Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Khèn bè”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 1:
'''KhènKhèn bè''' là cáchcách gọigọi loạiloại [[kềnhkềnh]] vớivới dàndàn ốngống giốnggiống như chiếcchiếc bè. ĐâyĐâynhạcnhạc cụ ccủa mộtxuất sốxứ dântừ tộccác nước [[ViệtĐông Nam Á]]. Người [[Giẻ TriêngLào]], gọinó được gọi'''Đinh Duar''',ແຄນ còn(khene); [[ngườiThái Xơ ĐăngLan]] gọi'''Đinh Khén'''. Riêngแคน; [[người Tà ÔiCampuchia]], [[người Bru - Vân Kiều|người Vân Kiều]] gọi ngắn gọngọiKhénគែន.
 
Người [[Giẻ Triêng]] gọi là '''Đinh Duar''', còn [[người Xơ Đăng]] gọi là '''Đinh Khén'''. Riêng [[người Tà Ôi]], [[người Bru - Vân Kiều|người Vân Kiều]] gọi ngắn gọn là Khén.
 
Khèn bè thường có cấu tạo ống theo số chẵn. Tùy theo dân tộc mà nó có 6, 8, 10, 12 hoặc 14 ống nứa tép. Những ống này xếp thành 2 hàng xếp cạnh nhanh. Bầu khèn làm bằng gỗ nhẹ, dẻo, có thớ vặn nên khó nứt. Ở đầu bầu khèn có 1 lỗ gọi là lỗ thổi. Những ống nứa xuyên qua bầu và được trét sáp ong đen để làm kín các khe hở.