Khác biệt giữa bản sửa đổi của “SHA”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 14:
 
==SHA-2==
SHA-2 bao gồm bốn giải thuật SHA-224, SHA-256, SHA-384 và SHA-512. Ba thuật giải SHA-256, SHA-384 và SHA-512 được xuất bản lần đầu năm 2001 trong bản phác thảo FIPS PUB 180-2. Năm 2002, FIPS PUB 180-2, bao gồm cả SHA-1 được chấp nhận thành chuẩn chính thức. Năm 2004, FIPS PUB 180-2 được bổ sung thêm một biến thể - SHA-224, với mục đích tạo ra một biến thể SHA-2 có độ dài khóa trùng với DES ba lần với 2 khóa ([[TDES|2TDES]]) - 112 bit. Những biến thể SHA-2 này được đăng ký bằng sáng chế [http://patft.uspto.gov/netacgi/nph-Parser?patentnumber=6,829,355 U.S. Patent 6,829,355][http://www.pat2pdf.org/pat2pdf/foo.pl?number=6,829,355].
 
Về giải thuật, các biến thể của SHA-2 không khác nhau. Mặc dù chúng sử dụng giá trị biến và hằng số cũng như độ dài từ, v.v. khác nhau.
 
Mặc dù Gilbert và Handschuh (2003) đã nghiên cứu và không tìm ra điểm yếu của những biến thể này, chúng vân chưa được kiểm chứng kĩ như SHA-1.
 
[[Mã giả]] của thuật giải SHA-256:
 
Hàng 303 ⟶ 309:
}
?></nowiki></pre>
 
==Ví dụ==
Dưới đây là một số ví dụ sử dụng thuật giải SHA. Đoạn dữ liệu gốc được ngầm hiểu sử dụng bảng mã [[ASCII]].
 
===SHA-1===
SHA1("[[The quick brown fox jumps over the lazy dog]]")
= 2fd4e1c6 7a2d28fc ed849ee1 bb76e739 1b93eb12
 
Ngay cả một thay đổi nhỏ trong đoạn dữ liệu gốc sẽ có khả năng rất lớn tạo nên một giá trị băm hoàn toàn khác do [[hiệu ứng tuyết lở]]. Ví dụ, sửa <code>d</code> thành <code>c</code>:
 
SHA1("The quick brown fox jumps over the lazy cog")
= de9f2c7f d25e1b3a fad3e85a 0bd17d9b 100db4b3
 
Giá trị băm của một đoạn dữ liệu rỗng:
 
SHA1("")
= da39a3ee 5e6b4b0d 3255bfef 95601890 afd80709
 
[[Thể loại:Thuật toán]]