Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sia”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã lùi lại sửa đổi của 118.71.172.233 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của VMQ123
Thẻ: Lùi tất cả
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 57:
Sau khi ban nhạc Crisp tan rã vào năm 1997, Sia di chuyển đến London, nơi mà cô sẽ biểu diễn với tư cách là một giọng ca nền cho ban nhạc Anh Jamiroquai.<ref name=AllMusic>{{Chú thích web|url=http://www.allmusic.com/artist/sia-mn0000753742/biography |tiêu đề=Sia Biography |nhà xuất bản=[[AllMusic]] |tên 1=Andrew |họ 1=Leahey |url lưu trữ=https://www.webcitation.org/6WL5RCnrD?url=http://www.allmusic.com/artist/sia-mn0000753742/biography |ngày lưu trữ=14 February 2015 |url hỏng=yes |df=dmy }}</ref> Cô đồng thời cũng cung cấp giọng hát chính cho ban nhạc downtempo người Anh Zero 7 trong ba album phòng thu đầu tiên của họ và lưu diễn cùng ban nhạc.<ref name="Verrico"/> Trong album vào năm 2001 của Zero 7, ''Simple Things'', Sia đóng góp giọng hát cho hai bài hát: "Destiny" và "Distractions."<ref name=allmusicsimple>{{Chú thích web| tiêu đề=Simple Things – Zero 7|url=http://www.allmusic.com/album/simple-things-mw0000017246|nhà xuất bản=AllMusic|ngày truy cập=19 March 2015}}</ref> Đĩa đơn "Destiny" đứng ở vị trí thứ 30 trong bảng xếp hạng [[UK Singles Chart]].<ref name="SiaUK">{{Chú thích web|url=http://officialcharts.com|tiêu đề=Sia: Artist|nhà xuất bản=[[Official Charts Company]]| ngày truy cập=16 February 2015}}</ref> Vào năm 2004, cô tiếp tục đóng góp cho Zero 7 qua các đĩa đơn "Somersault" và "Speed Dial No. 2" (từ album ''When It Falls'').<ref name=allmusicwhen>{{Chú thích web|họ 1=Bush|tên 1=John|tiêu đề=When It Falls – Zero 7|url=http://www.allmusic.com/album/when-it-falls-mw0000328826|nhà xuất bản=AllMusic|ngày truy cập=19 March 2015}}</ref> Vào năm 2006, Sia tiếp tục hợp tác với Zero 7 qua album thứ ba của ban nhạc, ''The Garden,'' và vì vậy nên cô được mọi người đánh giá là ca sĩ hát chính "không chính thức" của Zero 7.<ref name=allmusicgarden>{{Chú thích web| họ 1=Brown|tên 1=Marisa|tiêu đề=The Garden – Zero 7|url=http://www.allmusic.com/album/the-garden-mw0000542394|nhà xuất bản=AllMusic|ngày truy cập=19 March 2015}}</ref><ref name="BB09">{{cite journal |last=Mason |first=Kerri |url=https://books.google.com/books?id=EX4yD1pJCxUC&pg=PA56 |title=Albums: Zero 7 – Yeah Ghost |page=56 |journal=Billboard |date=3 October 2009 |volume=121 |number=39}}</ref>
 
Vào năm 2000, Sia ký hợp đồng thu âm với phòng thu âm Dance Pool của hãng [[Sony Music]] và ra mắt đĩa đơn đầu tiên của cô, "Taken for Granted", giành lấy vị trí thứ 10 trên UK Singles Chart.<ref name=AllMusic/> Vào năm 2001, cô ra mắt album đơn ca thứ hai của mình, ''Healing Is Difficult'', kết hợp giữa hai thể loại nhạc retro [[jazz]] và [[soul]], và nội dung lời ca của nó cho biết chuyện Sia đang phải đối mặt với cái chết của mối tình đầu của mình.<ref name="SMHSia"/><ref>{{Chú thích web|url=http://www.allmusic.com/album/healing-is-difficult-mw0000464188|tiêu đề=Healing Is Difficult – Sia|nhà xuất bản=AllMusic|tên 1=Jon|họ 1=O'Brien|ngày truy cập=16 February 2015}}</ref> Không hài lòng với việc quảng bá album, Sia sa thải quản lý của cô, rời khỏi Sony Music và ký hợp đồng với Go! Beat, một chi nhánh nhỏ của [[Universal Music Group]] (UMG).<ref name="Verrico">{{Cite news | url = http://www.thesundaytimes.co.uk/sto/culture/music/article77556.ece | title = A Woman on the Verge | last1 = Verrico | first1 = Lisa | newspaper = [[The Sunday Times]]| date = 30 December 2007 | accessdate =7 July 2011}} {{subscription required}}</ref> Tại Lễ trao giải APRA vào năm 2002, Sia giành được giải Người viết bài hát Đột phá cùng với bộ đôi ngôi sao nhạc pop ở [[Brisbane]] Aneiki, Jennifer Waite và Grant Wallis.<ref name="APRAWin2002">{{Chú thích web | url = http://www.apra-amcos.com.au/APRAAwards/MusicAwards/History/2002Winners.aspx |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20110308004321/http://www.apra-amcos.com.au/APRAAwards/MusicAwards/History/2002Winners.aspx| tiêu đề = 2002 Winners – APRA Music Awards | nhà xuất bản = [[Australasian Performing Right Association]] | ngày lưu trữ=8 March 2011 }}</ref>
[[Tập tin:Sia Furler and Zero 7 in concert.jpg|nhỏ|phải|240px|Sia và Zero 7 biểu diễn vào năm 2006]]
Vào năm 2004, Sia phát hành album phòng thu thứ ba của cô, ''Colour the Small One''.<ref name="Ott">{{Chú thích web|url=http://pitchfork.com/reviews/albums/7735-colour-the-small-one/ |tiêu đề=Sia – Colour the Small One |họ 1=Ott |tên 1=Chris |nhà xuất bản=[[Pitchfork (website)|''Pitchfork'']] |ngày tháng=2 March 2004 |ngày truy cập=9 July 2011 |url hỏng=yes |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20150816072120/http://pitchfork.com/reviews/albums/7735-colour-the-small-one/ |ngày lưu trữ=16 August 2015 |df= }}</ref> Cô sử dụng một hỗn hợp gồm các thể loại nhạc [[acoustic]] và [[nhạc điện tử|điện tử]] làm chất liệu nhạc cho album này.<ref name="Ott"/><ref>{{Chú thích web|url=https://www.theguardian.com/music/2004/jan/02/popandrock.shopping|tiêu đề=CD: Sia, Colour the Small One|work=[[The Guardian]]|tên 1=Caroline|họ 1=Sullivan|ngày tháng=2 January 2004|ngày truy cập=16 February 2015}}</ref> Album bao gồm bốn đĩa đơn: "Don't Bring Me Down", "Breathe Me", "Where I Belong" và "Numb". "Breathe Me" giành lấy vị trí thứ 71 tại Anh Quốc,<ref name="SiaUK"/> thứ 19 tại Đan Mạch và thứ 81 tại Pháp.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.danishcharts.com/showitem.asp?interpret=Sia&titel=Breathe+Me&cat=s|tiêu đề=Breathe Me – Sia|nhà xuất bản=[[Tracklisten]]|ngôn ngữ=Danish|ngày truy cập=16 February 2015}}</ref> "Where I Belong" từng dự kiến sẽ được đưa vào làm [[nhạc phim]] của bộ phim [[Người Nhện 2 (phim 2004)|''Người Nhện 2'']]; tuy nhiên, do một mâu thuẫn xung đột của hãng thu âm, nó đã bị thu hồi trong những phút cuối cùng.<ref>{{Chú thích web|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20100629161406/http://www.siamusic.net/discography/singles/where-i-belong |url=http://www.siamusic.net/discography/singles/where-i-belong |tiêu đề=Where I Belong {{!}} Single |nhà xuất bản=Sia Music |ngày lưu trữ=29 June 2010 |url hỏng=yes |df=dmy }}</ref>
Dòng 146:
 
== Liên kết ngoài ==
{{thể loại Commons|Sia (musician)}}
*{{URL|siamusic.net|Trang mạng chính thức}}
*{{IMDb name|2397981}}
 
{{thể loại Commons|Sia (musician)}}
 
{{s-start}}
Hàng 157 ⟶ 156:
{{Bài hát của Sia}}
{{ARIA Award for Best Female Artist 2000s}}
{{Kiểm soát tính nhất quán}}
{{Authority control}}
{{PortalChủ đề|Âm nhạc Úc}}
 
{{sơ khai}}