Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Biên Hòa”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
→Lịch sử: trình bày lại bố cục các đoạn văn |
||
Dòng 54:
[[Đại Nam nhất thống chí]] của [[Quốc sử quán (triều Nguyễn)|nhà Nguyễn]] Hoàng Minh Trí cho là đất Biên Hòa xưa là lãnh thổ nước Bà Lỵ (Bà Lị) và nước Thù Nại, những tiểu quốc cổ nằm ở phía Đông Nam nước [[Chiêm Thành]], nay là vùng đất [[Bà Rịa - Vũng Tàu]] và [[Đồng Nai]]. Về sau, khi [[Chân Lạp]] lớn mạnh đều bị Chân Lạp thôn tính. Trước khi bị thực dân Pháp đô hộ, Biên Hòa là trung tâm của toàn bộ miền Nam với tên gọi Trấn Biên.<ref>[http://doisong.vnexpress.net/photo/nhip-song/ve-dep-moc-mac-viet-nam-200-nam-truoc-2995047.html Vẻ đẹp mộc mạc Việt Nam 200 năm trước]</ref>
Năm [[1876]], thực dân Pháp chia tỉnh Biên Hòa thành 3 hạt tham biện: Biên Hòa, [[Thủ Dầu Một (tỉnh)|Thủ Dầu Một]] và [[Bà Rịa (tỉnh)|Bà Rịa]]. Đến năm [[1900]], các hạt tham biện đổi thành tỉnh. Tỉnh lỵ tỉnh Biên Hòa thuộc làng '''Bình Trước''', quận Châu Thành. *Sau năm [[1975]], 3 tỉnh Biên Hòa, Long Khánh, [[Phước Tuy]] hợp nhất thành tỉnh Đồng Nai, tỉnh lỵ đặt tại thị xã Biên Hòa.▼
*Năm [[1976]], thị xã Biên Hòa được nâng cấp thành thành phố Biên Hòa - đô thị loại 3, trực thuộc tỉnh Đồng Nai, gồm 11 phường: An Bình, Hòa Bình, Quang Vinh, Quyết Thắng, Tam Hiệp, Tam Hòa, Tân Mai, Tân Tiến, Thanh Bình, Thống Nhất, Trung Dũng và 9 xã: Bửu Hòa, Bửu Long, Hiệp Hòa, Hóa An, Long Bình Tân, Tân Hạnh, Tân Phong, Tân Thành, Tân Vạn.▼
▲
*Ngày [[17 tháng 1]] năm [[1984]], chia phường Hố Nai 2 thành 2 phường: Tân Biên và Tân Hòa; hợp nhất 2 xã: Bửu Long và Tân Thành thành xã Tân Bửu; chuyển 2 xã Tân Phong và Tân Vạn thành 2 phường có tên tương ứng.<ref>[http://thuvienphapluat.vn/archive/Quyet-dinh/Quyet-dinh-12-HDBT-phan-vach-dia-gioi-xa-thi-tran-phuong-tinh-Dong-Nai-vb43395t17.aspx Quyết định 12-HĐBT năm 1984 phân vạch địa giới một số xã, thị trấn, phường của tỉnh Đồng Nai]</ref>▼
▲
*Ngày [[28 tháng 12]] năm [[1984]], chuyển xã Bửu Hòa thành phường Bửu Hòa.<ref>[http://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-180-HDBT-thanh-lap-phuong-Buu-Hoa-xa-Buu-Hoa-thanh-pho-Bien-Hoa-Dong-Nai/43535/noi-dung.aspx Quyết định 180-HĐBT năm 1984 về việc thành lập phường Bửu Hòa trên cơ sở xã Bửu Hòa thuộc thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai]</ref>▼
*Ngày [[8 tháng 6]] năm [[1988]], chia phường Tam Hòa thành 2 phường: Tam Hòa và Bình Đa.<ref>[http://thuvienphapluat.vn/archive/Quyet-dinh/Quyet-dinh-103-HDBT-phan-vach-dia-gioi-hanh-chinh-phuong-Tam-hoa-thanh-pho-Bien-hoa-tinh-Dong-nai-vb37575t17.aspx Quyết định 103-HĐBT năm 1988 về việc phân vạch địa giới hành chính phường Tam Hòa của thành phố Biên Hòa thuộc tỉnh Đồng Nai]</ref>▼
*Ngày [[29 tháng 8]] năm [[1994]], chuyển xã Tân Bửu thành phường Bửu Long; chuyển xã Long Bình Tân thành phường Long Bình Tân; chia phường Tam Hòa thành 2 phường: Tam Hòa và Long Bình; thành lập phường Tân Hiệp trên cơ sở điều chỉnh một phần diện tích và dân số của các phường Tam Hòa, Tam Hiệp và Tân Tiến; chia phường Tân Phong thành 2 phường: Tân Phong và Trảng Dài.▼
▲
*Năm [[1996]], đổi tên phường Hố Nai 1 thành phường Hố Nai.▼
*Ngày [[5 tháng 2]] năm [[2010]], thành phố Biên Hòa mở rộng địa giới hành chính và sáp nhập 4 xã An Hòa, Long Hưng, Phước Tân, Tam Phước từ huyện [[Long Thành]].<ref>[http://thuvienphapluat.vn/archive/Nghi-quyet/Nghi-quyet-05-NQ-CP-dieu-chinh-dia-gioi-hanh-chinh-huyen-Long-Thanh-vb101218t13.aspx Nghị quyết 05/NQ-CP năm 2010 điều chỉnh địa giới hành chính huyện Long Thành để mở rộng địa giới hành chính thành phố Biên Hòa thuộc tỉnh Đồng Nai]</ref>▼
▲
*Ngày [[30 tháng 12]] năm [[2015]], Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 2488/QĐ-TTg công nhận Biên Hòa là [[Đô thị Việt Nam#Đô thị loại I|đô thị loại I]] trực thuộc tỉnh Đồng Nai<ref>[http://www.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban?class_id=2&_page=9&mode=detail&document_id=182893 Quyết định số 2488/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Về việc công nhận thành phố Biên Hòa là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Đồng Nai]</ref>. Như vậy tính đến thời điểm này, Biên Hòa là [[Đô thị Việt Nam#Đô thị loại I|đô thị loại I]] thứ hai của khu vực [[Đông Nam Bộ]], sau thành phố [[Vũng Tàu]] và Thủ Dầu Một là đô thị loại I thứ ba.▼
▲
Ngày [[10 tháng 5]] năm [[1993]], thành phố Biên Hòa được công nhận là đô thị loại 2<ref>[http://thuvienphapluat.vn/archive/Quyet-dinh/Quyet-dinh-219-TTg-cong-nhan-thanh-pho-Bien-Hoa-la-do-thi-loai-2-vb38562t17.aspx Quyết định 219-TTg năm 1993 về việc công nhận thành phố Biên Hoà là đô thị loại 2 do Thủ tướng Chính phủ ban hành]</ref>.
▲
▲
▲
== Hành chính ==
|