Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phạm Đức Huy”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 19:
| nationalyears1 = 2013-2014
| nationalgoals1 = 1
| nationalteam3nationalteam2 = [[Đội tuyển bóng đá U-23 quốc gia Việt Nam|U-23 Việt Nam]]
| nationalyears3nationalyears2 = 2015-
| nationalgoals3nationalgoals2 = 1
| nationalteam3 = [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Việt Nam|Việt Nam]]
| nationalyears3 = 2018-
| nationalgoals3 = 0
| nationalcaps3 = 0
| medaltemplates ={{medalTeam|U-23 Việt Nam}}
{{MedalCompetition|[[Giải vô địch bóng đá U-23 châu Á]]}}
Hàng 50 ⟶ 54:
==== Tại các cấp đội tuyển trẻ quốc gia ====
Đức Huy được huấn luyện viên [[Guillaume Graechen]] chọn vào thành phần các cầu thủ U19 Việt Nam dự vòng loại U19 châu Á 2014 cũng như vòng chung kết U19 Đông Nam Á 2013<ref name=":1">{{Chú thích web|url=http://bongdaplus.vn/guong-mat-u23-viet-nam-pham-duc-huy-tu-vung-trang-bong-da-ra-san-choi-chau-a-1405511512.html|title=Gương mặt U23 Việt Nam - Phạm Đức Huy: Từ vùng trắng bóng đá ra sân chơi châu Á|date = ngày 12 tháng 12 năm 2015 |publisher=BÁO ĐIỆN TỬ BÓNG ĐÁ|author=HIẾN LÊ}}</ref>.  Dưới thời huấn luyện viên [[Miura Toshiya|Toshiya Miura]], anh được triệu tập vào đội tuyển U23 Việt Nam thi đấu tại SEA Games 28 và vòng chung kết U23 châu Á 2016<ref name=":1" />. Sau đó anh có một thời gian vắng mặt trong danh sách đội tuyển U23 Việt Nam. Cuối năm 2017, huấn luyện [[Park Hang-seo]] đã gọi anh trở lại đội tuyển U23 Việt Nam thi đấu<ref>{{Chú thích web|url=http://bongdaplus.vn/duc-huy-da-chinh-o-u23-viet-nam-phan-thuong-cho-su-da-nang-2042991712.html|title=Đức Huy đá chính ở U23 Việt Nam: Phần thưởng cho sự đa năng|date = ngày 12 tháng 12 năm 2017 |publisher=BÁO ĐIỆN TỬ BÓNG ĐÁ|author=ĐỨC NGUYỄN}}</ref>.
=== Ra sân đội tuyển quốc gia ===
{| class="wikitable"
!Năm
!Trận
!Bàn
|-
! colspan="3" |[[Đội tuyển bóng đá quốc gia Việt Nam|Đội tuyển quốc gia Việt Nam]]
|-
|2018
|0
|0
|-
!Tổng
!0
!0
|}
==Tham khảo==
{{tham khảo}}