Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ôn Gia Bảo”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n r2.6.4) (robot Thay: mr:वन च्यापाओ
Dòng 26:
== Tiểu sử ==
<ref>[http://vietnamese.cri.cn/chinaabc/chapter2/chapter20304.htm Thông tin về Ôn Gia Bảo.]</ref>
Ông sinh tháng 9 năm 1942, dân tộc [[Hán]], người [[Thiên Tân]]. Từ năm [[1960]] đến [[1965]] học ngành tìm kiếm đo đạc [[địa chất]] khoáng sản, Học viện Địa chất Bắc Kinh. Năm 1965 đến năm [[1968]] làm nghiên cứu sinh ngành cấu tạo địa chất thuộc Học viện Địa chất Bắc Kinh.
 
Từ năm [[1960]] đến [[1965]] học ngành tìm kiếm đo đạc [[địa chất]] khoáng sản, Học viện Địa chất Bắc Kinh.
Năm 1968 đến [[1978]] làm kỹ thuật viên, cán sự chính trị viên của đội địa chất lực học thuộc Cục địa chất tỉnh [[Cam Túc]]. Năm 1978 đến năm [[1979]] đảm nhận chức đội phó kiêm thường vụ Đảng ủy Đội địa chất lực học Cục địa chất Cam Túc.
 
Năm 1965 đến năm [[1968]] làm nghiên cứu sinh ngành cấu tạo địa chất thuộc Học viện Địa chất Bắc Kinh.
Năm [[1982]] đến năm [[1983]] làm chủ nhiệm Phòng nghiên cứu chính sách Bộ Địa chất Khoáng sản. Năm [[1983]] đến năm [[1985]] đảm nhiệm chức Thứ trưởng Bộ Địa chất Khoáng sản. Năm 1985 đến [[1986]] làm Phó Chủ nhiệm Văn phòng trung ương Đảng. Năm 1986 đến năm [[1987]] làm Chủ nhiệm Văn phòng trung ương [[Đảng Cộng sản Trung Quốc]].
 
Năm 1968 đến [[1978]] làm kỹ thuật viên, cán sự chính trị viên của đội địa chất lực học thuộc Cục địa chất tỉnh [[Cam Túc]]. Năm 1978 đến năm [[1979]] đảm nhận chức đội phó kiêm thường vụ Đảng ủy Đội địa chất lực học Cục địa chất Cam Túc.
Năm 1987 đến [[1992]] ông là ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư dự khuyết Ban Bí thư, kiêm Chủ nhiệm Văn phòng trung ương Đảng. Năm 1992 đến [[1993]] là ủy viên dự khuyết Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Chủ nhiệm Văn phòng trung ương. Năm 1998 đến năm 2002 là ủy viên Bộ chính trị, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng trung ương Đảng. Năm 2002 là ủy viên thường vụ Bộ chính trị Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc, Phó Thủ tướng chính phủ. Tháng 3 năm 2003 đảm nhiệm chức [[Thủ tướng Quốc vụ viện]] nước [[Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa]]. Phu nhân của thủ tướng Ôn Gia Bảo là Trương Bồi Lợi.
 
Năm 1978 đến năm [[1979]] đảm nhận chức đội phó kiêm thường vụ Đảng ủy Đội địa chất lực học Cục địa chất Cam Túc.
 
Năm [[1982]] đến năm [[1983]] làm chủ nhiệm Phòng nghiên cứu chính sách Bộ Địa chất Khoáng sản.
 
Năm [[1983]] đến năm [[1985]] đảm nhiệm chức Thứ trưởng Bộ Địa chất Khoáng sản.
 
Năm 1985 đến [[1986]] làm Phó Chủ nhiệm Văn phòng trung ương Đảng.
 
Năm 1986 đến năm [[1987]] làm Chủ nhiệm Văn phòng trung ương [[Đảng Cộng sản Trung Quốc]].
 
Năm 1987 đến [[1992]] ông là ủy viên Trung ương Đảng, dự khuyết Ban Bí thư, kiêm Chủ nhiệm Văn phòng trung ương Đảng.
 
Năm 1992 đến [[1993]] là ủy viên dự khuyết Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Chủ nhiệm Văn phòng trung ương.
 
Năm 1998 đến năm 2002 là ủy viên Bộ chính trị, Phó Thủ tướng, Chủ nhiệm Văn phòng trung ương Đảng.
 
Năm 2002 là ủy viên thường vụ Bộ chính trị, Phó Thủ tướng.
 
Tháng 3 năm 2003 đảm nhiệm chức [[Thủ tướng Quốc vụ viện]].
 
Phu nhân của thủ tướng Ôn Gia Bảo là Trương Bồi Lợi.
 
== Sự nghiệp ==