Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chu Dung Cơ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Mục Về hưu không đủ độ nổi bật. Ở đây không phải là chỗ viết tiểu thuyết phiên dịch.
Bỏ liên kết đến "1 tháng 1": ok. (TW)
Dòng 32:
Tháng 10 năm [[1949]], ông gia nhập [[Đảng Cộng sản Trung Quốc]].<ref name="Red Star"/> Tháng 9 năm [[1951]] được đề bạt giữ chức Phó Văn phòng chủ nhiệm, làm thư ký cho [[Lý Phú Xuân]]. Tháng 10 năm [[1951]] làm việc tại phòng Kế hoạch sản xuất, Vụ Kế hoạch thuộc [[Bộ Công nghiệp Trung Quốc|Bộ Công nghiệp]]. Tháng 12 năm [[1952]] tới Bắc Kinh làm tại Cục nhiên liệu và Động lực thuộc [[Ủy ban Kế hoạch Nhà nước Trung Quốc|Ủy ban Kế hoạch Nhà nước]]. Đầu năm [[1958]] ông bị quy là "phần tử hữu phái chống Đảng" bị khai trừ ra khỏi Đảng Cộng sản Trung Quốc.<ref name="Red Star"/> và ông được điều đi làm giáo viên một trường cán bộ. Tới năm [[1962]] mới được ân xá.
 
Năm [[1970]] lại bị đưa đi cải tạo ở Trường cán bộ 57 của Ủy ban Kế hoạch Nhà nước. Ngày [[1 tháng 1]] năm [[1987]] ông trúng cử làm [[ủy viên dự khuyết]] Ban chấp hành Trung ương Đảng, giữ chức phó Bí thư Thượng Hải. Tháng 8 năm 1988 trúng cử chức [[Thị trưởng Thượng Hải|Thị trưởng]] [[Thượng Hải]]. Tháng 8 năm [[1989]] ông kiêm nhiệm chức [[Bí thư Thành ủy|Bí thư thành ủy]] Thượng Hải.
 
Ngày [[8 tháng 4]] năm [[1991]], tại kỳ họp thứ 4 Đại hội Đại biểu Nhân dân Trung Quốc khóa 7, ông được bầu giữ chức Phó Thủ tướng Quốc vụ viện. Tháng 10 năm 1992 là Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị Ban chấp hành trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc. Ngày [[29 tháng 3]] năm [[1993]] được bổ nhiệm giữ chức Phó Thủ tướng Thứ nhất. Ngày [[2 tháng 7]] năm 1993 kiêm chức [[Thống đốc]] [[Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc]].