Khác biệt giữa bản sửa đổi của “PM M1910”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 16:
|caliber=
|part_length=721 mm
|cartridge=[[7,.62×54mmR]]
|feed=Đai đạn 250 viên
|action=Giật báng ([[Nạp đạn bằng độ giật]]), khóa chốt khuỷu
Dòng 26:
}}
 
'''PM M1910''' ({{lang-ru|Пулемёт Максима на станке Соколова}}, Pulemyot Maxima na stanke Sokolova) hoặc '''Maxim M1910''' ("Maxim's machine gun model 1910 on Sokolov's mount") là tên một loại [[súng máy hạng nặng]] được quân đội [[Sa hoàng|Nga Hoàng]] sử dụng trong [[chiến tranh thế giới thứ nhất|chiến tranh thế giới lần thứ nhất]] và quân đội [[Hồng Quân]] sử dụng trong [[chiến tranh thế giới thứ hai|chiến tranh thế giới lần thứ hai]]. Nó được thông qua quyết định sản xuất chính thức vào năm 1910 và nằm trong dự án súng Maxim-phát triển bởi nhà phát minh [[Hiram Maxim]], PM M1910 sử dụng đạn súng trường [[7,.62×54mmR]]. PM M1910 được lắp ráp trên bệ gồm hai bánh xe với một khiên chắn phía trước, nó được thay thế bởi súng máy [[SG-43 Goryunov]] vào năm [[1943]]. Ngoài việc sử dụng với vai trò là súng máy, PM M1910 còn được sử dụng làm súng máy phòng không và lắp ráp trên các [[tàu chiến]].
 
== Các nước sử dụng ==