Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chất oxy hóa”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 31:
Do quá trình oxy hóa là phổ biến (các [[vật liệu nổ|chất nổ]] khi nổ hay [[nhiên liệu]] khi cháy, [[ăn mòn điện hóa]]), nên thuật ngữ ''chất oxy hóa'' có nhiều nghĩa đôi khi không trùng nhau.
 
Theo một định nghĩa, chất oxy hóa nhận các điện tử từ chất thửkhử. Trong ngữ cảnh này, chất oxy hóa được gọi là ''[[tác nhân nhận điện tử]]''. Một chất oxy hóa kinh điển là ion [[ferroxen]]ium [Fe(C<sub>5</sub>H<sub>5</sub>)<sub>2</sub>]<sup>+</sup> nhận điện tử để tạo ra Fe(C<sub>5</sub>H<sub>5</sub>)<sub>2</sub>. Sự quan tâm lớn của các [[nhà hóa học]] là các chi tiết của sự kiện [[chuyển giao điện tử]], nó có thể miêu tả như là phạm vi bên trong hay phạm vi bên ngoài.
 
Trong cách sử dụng thông thường khác, một chất oxy hóa chuyển giao các nguyên tử ôxy cho chất nền. Trong ngữ cảnh này, chất oxy hóa có thể gọi là thuốc thử oxy hóa hay tác nhân chuyển giao ôxy-nguyên tử. Ví dụ [MnO<sub>4</sub>]<sup>&minus;</sup> [[permanganat]], [CrO<sub>4</sub>]<sup>2&minus;</sup> [[cromat]], OsO<sub>4</sub> [[tetroxid osmi]], ClO<sub>4</sub> [[perclorat]]. Lưu ý rằng các chất này đều là các dạng [[oxid]], và trên thực tế là các [[polyoxid]]. Trong một số trường hợp, các oxid này cũng có thể đóng vai trò của [[tác nhân nhận điện tử]], như trong minh họa về sự chuyển hóa của [MnO<sub>4</sub>]<sup>&minus;</sup> thành [MnO<sub>4</sub>]<sup>2&minus;</sup>, [[manganat]].