Khác biệt giữa bản sửa đổi của “M1 Abrams”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
xóa đoạn lớn không nêu lý do
Dòng 9:
|used_by= Xem [[M1 Abrams#Bên sử dụng|Bên sử dụng]]
 
{{flag|Hoa Kỳ}}<br />{{flag|Hàn Quốc}}<br >{{flag|Maroc}}<br >{{flag|Hy Lạp}}<br >{{flag|Úc}}<br >{{flag|Ai Cập}}<br >{{flag|Iraq}}<br >{{flag|Canada}}<br >{{flag|Israel}}<br >{{flag|Indonesia}}<br />{{flag|Singapore}}
|wars=[[Chiến tranh vùng Vịnh]] (Chiến dịch Bão táp Sa mạc)<br />[[Chiến tranh Afghanistan (2001-hiện tại)|Chiến tranh Afghanistan]] (Chiến dịch Tự do Bền vững)<br />[[IraqChiến Wartranh Iraq]] (Chiến2003-nay)<br>Một dịchsố Iraqxung Tựđột do)khác ở Trung Đông
|designer=Chrysler Defense
|design_year=1972
Dòng 39:
Trên cơ sở M1, đã sản xuất xe bắc cầu hạng nặng [[HAB]], xe tăng phá mìn [[TMMCR]], xe sửa chữa, cứu kéo [[ARV-90]].
 
Các xe M1 (phiên bản M1A1, M1A2) đã được sử dụng trong 2 cuộc <nowiki>[[chiến tranh vùng Vịnh]]</nowiki>, một đangsố cuộc xung đột khác ở Trung Đông và được xuất khẩu sang nhiều nước khác.
 
== Lịch sử ra đời ==
Dòng 199:
 
Đạn pháo chính 120mm của Mĩ là loại đạn bao gồm hai phần dính liền nhau là hệ thống phóng (bao gồm vỏ đạn loại có thể cháy được, phần đế làm từ kim loại là phần duy nhất còn lại trong pháo sau khi viên đạn được bắn đi, thuốc phóng đựng trong thiết bị chứa) và đầu đạn.
* APFSDS/ Armor Piercing Fin Stabilized Discarding Sabot/ Đạn xuyên giáp có cánh ổn định và vỏ tách rời(giảm cỡ nòng): Là loại đạn chống tăng chính của xe tăng Abram và hầu hết các loại xe tăng phương Tây. Sở dĩ đạn APFSDS được chọn là vì hầu hết các loại giáp tăng hiện đại đều có khả năng chống [[đạn động năng]] (Kinetic Energy/ KE: đạn tác dụng xuyên giáp bằng động năng, không có chất nổ trong đầu đạn) thấp hơn so với [[đạn hoá năng]] (Chemmical Energy/ CE: xuyên giáp bằng sức ép của chất nổ trong đầu đạn nổ lõm). Cùng một loại giáp, khả năng chống đạn KE có khi chỉ bằng một nửa so với CE (coi ví dụ ở các bảng trên). Đạn APFSDS có haiba loại chính là loại có đầu xuyên (tạm dịch từ chữ "penetrator") làm từ thép cứng, bằng Tungsten (Vonfram) hoặc [[Uranium|Urani]] nghèo (Depleted uranium/ DU).
 
Trong đó loại đạn làm từ [[DU]] được quân đội Mĩ lựa chọn vì có ba ưu điểm lớn:
* Hiệu ứng tự cháy: DU là một kim loại nặng có tỉ trọng gấp 2,5 lần thép và rất dễ bốc cháy giống như Magie. Nhiệt độ khi đầu xuyên tiếp xúc với mục tiêu là khoảng 1132 độ C. Khi đầu xuyên đang trong giai đoạn xuyên qua giữa lớp giáp, cả đầu xuyên lẫn lớp giáp sẽ bị chảy ra một phần dưới nhiệt độ và áp suất cực lớn. Khi đầu xuyên đã xuyên qua lớp giáp, thì phần chưa bị nung chảy của đầu xuyên, những phần bị nung chảy và mảnh vỡ sẽ tuôn vào bên trong khoang xe. Nếu những phần này chạm tới chỗ chứa đạn hoặc nhiên liệu thì sẽ gây thiệt hại nặng cho cả xe lẫn tổ lái.
* Hiệu ứng tự làm nhọn: Khi xuyên giáp, đầu xuyên có thể bị gãy, nhưng phần đầu nhọn của đầumũi xuyên vẫn giữ được hình mũi tên trong khi ở đầumũi xuyên tungstenbằng thép, phần đầu nhọn sẽ bị biến dạng thành hình giống cây nấm. Vì thế, đầumũi xuyên DU tạo ra một lỗ nhỏ hơn, sâu hơn so với đầumũi xuyên bằng thép thông thường. Ngoài ra, đầumũi xuyên DU có thể làm giảm sức cản không khí, nên có tốc độ, độ chính xác cao hơn so với đầumũi xuyên bằng thép cùng loại.
*Đạn DU cũng có giá rất rẻ so với đạn tungsten, gần như là miễn phí đối với những nước có nhiều nhà máy điện hạt nhân như Mỹ.
 
Nhược điểm lớn nhất của đạn DU là nó rất độc hại, bởi bản thân nó có chứa chất phóng xạ uranium. Khi viên đạn chạm mục tiêu, phần lớn lượng DU bị oxy hoá thành các loại bụi, khí độc hại. DU bị nghi là tác nhân gây nên "[[Hội chứng vùng Vịnh]]" của nhiều cựu binh Mĩ từng tham gia chiến tranh vùng Vịnh lần nhất (1991). Trong cuộc chiến này, 85% binh sĩ Mĩ thú nhận từng lại gần các mục tiêu bị bắn phá bằng đạn DU. Trong [[cuộc chiến Balkan]] ([[Bosna và Hercegovina|Bosnia]] và [[Kosovo]]), binh sĩ [[NATO]] được khuyến cáo không nên sử dụng nước uống, thực phẩm địa phương, tránh xa các địa điểm bị bắn phá bằng đạn DU và không được nhặt các mảnh vở tình nghi là từ đạn DU.
Dòng 211:
 
Các phiên bản:
** [[M829]]: Phần hệ thống phóng giống như mô tả trên, phần đầu đạn bao gồm 4 vỏ tách rời (sabot) làm bằng nhôm, mỗi vỏ là một cung 90 độ, có rãnh bên trong để khít với đầu đạn con, một kíp nổ M125, một đầu đạn con(đầu xuyên) DU có sáu cánh ổn định ở cuối đuôi. Các vỏ tách rời còn có niêm nhựa silicon ở cuối đuôi để tránh rò rỉ khí.
** M829A1: Mang kíp nổ M129, ba vỏ tách rời, mỗi vỏ 120 độ. Còn lại giống như M829. Loại đạn M829A1 đã được sử dụng rất thành công ở vùng Vịnh năm 1991. M829A1 được lính Mĩ đặt tên là "Viên đạn bạc" do lớp hợp kim nhôm bọc phần đầu xuyên có màu bạc.
** M829A2: Là một trong những loại đạn xuyên giáp hữu hiệu nhất của xe tăng Abram. Đầu đạn của loại này bao gồm các vỏ sabot làm từ plastic gia cố với graphite được phân đoạn được giữ lại bằng một đai plastic sẽ tách ra khỏi đầu xuyên siêu DU (Super DU/ SDU). Một niêm bằng cao su tổng hợp được đổ khuôn vào phần cuối của tổ hợp các miếng sabot để ngăn không cho luồn hơi phóng thoát ra phái trước. Đạn M829A2, mặc dù sử dụng các thánh phần của đạn M829A1, nhưng đã được cải tiến kĩ thuật để tăng sức công phá so với loại đạn cũ. Tính năng của đạn M829A2 vẫn được giữ bí mật, nhưng được đảm bảo bởi các cải tiến mới. Những cải tiến bao gồm công đoạn sản xuất mới để tăng sự ổn định cấu trúc của đầu xuyên DU, sử dụng vật liệu composite cacbon-epoxy cho phần sabot(lần đầu tiên được sử dụng trên thế giới ở loại đạn cỡ lớn) và loại thuốc phóng mới giúp cho đạn M829A2 có sơ tốc tăng thêm 100&nbsp;m/s so với loại A1. Loại đạn M829A2 được thiết kế để chống lại các loại giáp ERA tiên tiến như [[Kontakt-5]] trên xe [[T-72]]B3 và [[T-90]]A của [[Nga]].
Dòng 232:
 
== Lịch sử chiến đấu ==
=== Chiến tranh vùng Vịnh lần thứ nhất ===
Chiến tranh vùng vịnh nămlần 19911 là nơi đầu tiên thử lửa của xe tăng M1 AbramsAbram. Trong cuộc chiến này, nhờvới sự hỗ trợ từ không quân, các lữ đoàn hạng nặng trang bị với xe tăng Abram và xe chiến đấu bộ binh [[Bradley]] quân đội Mĩ đã có một chiến thắng lớn trên bộ ngoạn mục. Chỉ trong 100 giờ đồng hồ, lực lượng trên bộ của Liên quân đứng đầu là Mĩ đã quét sạch quân [[Iraq]] ra khỏi đất [[Kuwait]]. Trong khi không quân mất 43 ngày không kích với cường độ cao và tiêu diệt 50% lực lượng xe tăng Iraq, các đơn vị thiết giáp Mĩ mất trên 4 ngày để tiêu diệt thêm 25%.
[[File:Abrams in formation.jpg|thumb|left|Các xe tăng Abrams hành quân trong một nhiệm vụ trong Chiến dịch bão sa mạc vào năm 1991. Một đoàn xe Bradley IFV và hậu cần có thể được nhìn thấy phía xa.]]
 
Chiến tranh vùng vịnh năm 1991 là nơi đầu tiên thử lửa của xe tăng M1 Abrams. Trong cuộc chiến này, nhờ có các lữ đoàn hạng nặng trang bị với xe tăng Abram và xe chiến đấu bộ binh [[Bradley]] mà quân đội Mĩ đã có một chiến thắng trên bộ ngoạn mục. Chỉ trong 100 giờ đồng hồ, lực lượng trên bộ của Liên quân đứng đầu là Mĩ đã quét sạch quân [[Iraq]] ra khỏi đất [[Kuwait]]. Trong khi không quân mất 43 ngày không kích với cường độ cao và tiêu diệt 50% lực lượng xe tăng Iraq, các đơn vị thiết giáp Mĩ mất trên 4 ngày để tiêu diệt thêm 25%.
Tổng cộng 1.848 xe tăng M1A1 Abrams đã được triển khai tới Ả-rập Xê-út để tham gia giải phóng Kuwait. Các xe tăng M1A1 Abrams chứng tỏ sự vượt trội hơn so với các xe tăng T-55 và T-62 của Iraq , cũng như T-7272M (phiên bản T-72 bị cắt giảm tính năng) nhập khẩu từ Liên Xô và Ba Lan.<ref name="M1A1vsT-72p24">{{harvnb|Zaloga|Sarson|1993|p=24}}</ref> Các xe tăng T-72 72M, giống như hầu hết các thiết kế xuất khẩu của Liên Xô, đabị số các xe nàycắt thiếubỏ hệ thống tầm nhìn ban đêm và các máy địnhđo xa vịlaser hiện đại (để tránh bị lộ công nghệ), mặc dù Iraq đã có một số xe tăng chiến đấu ban đêm với hệ thống đèn hồng ngoại hoặc đèn pha . M1A1 có khả năng tiêu diệt đối thủ ở phạm vi vượt quátrên 2.500 mét (8.200 &nbsp;ft). KhoảngDo cáchkhông này rất quan trọng trong cuộc chiến chống lại các xethiết tăngbị thếđo hệxa trướchiện đượcđại thiếtcũng kếnhư bởichỉ Liên các loại Chiếnđạn dịchkiểu Bão sa mạc, phạm vi hiệu quả của các khẩu pháo chính trongtrên các xe tăng của Liên Xô / Iraq chưa tới 2.000 mmét. ĐiềuNgoài này có nghĩa làra, xe tăng của AbramsIraq đã thểtrải tấnqua công10 xenăm tăngchiến củatranh Iraqvới trướcIran khitrong địchđiều vượtkiện quasa tầmmạc kiểmkhắc soátnghiệt, -nhiều mộtlinh lợi thế quyết địnhkiện trong loại chiến đấu xe tăng này. Trong các sự cốđã bị bắn nhầm bởi hỏa lực đồnghao minhmòn, phầnđộ giáptin phíacậy trướcsụt giảm phần(đặc giápbiệt bên hông thápnòng pháo đã chịu được việc bị bắnmài trựcmòn tiếpđáng đạnkể APFSDSdo (viếtbắn tắtquá củanhiều Armourlần Piercing Fin Stabilised Discarding Sabot - tạm dịch là đạn xuyên có guốc giảm cỡ nòng ổn định cánh đuôi) bởitrong các xetrận M1 Abram khác. Ngoại trừ trường hợp đốiđánh với bộIran, giápkhiến bênđộ trongchính thân xe và giáp sauxác của thápphát pháo, vì cả hai khu vực này đềubắn bị thâmsụt nhậpgiảm ítnghiêm nhấttrọng), hainhưng lầndo bởilệnh cáccấm cuộcvận tấnnên côngIraq không chủthể ýnhập bởikhẩu đạnlinh uraniumkiện nghèo trong [[trận Norfolk]] .thay thế<ref>{{cite web |title = A Company, 3–66 Armor, Abrams (Bumper # Ahttps://thesovietarmourblog.blogspot.com/2015/05/t-33) |work = TAB H – Friendly72-fire Incidents |quote = At approximately 4:30 AM on 27 February, an antisoviet-tank guided missile (probably fired from a Bradley) struck A-33 in the engine compartmentprogeny.html</ref> TheĐiều crew,này uninjured, wasnghĩa evacuating thexe disabledtăng tankcủa whenAbrams two DUthể roundstấn hitcông thexe tanktăng incủa theIraq lefttrước sidekhi ofđịch the hullthể andbắn exitedtrả through the right side. The tank commander, driver, and gunner sustained injuries from fragments. The loader, who was already outside the tank, was uninjured. A-31 crewmột memberslợi assistedthế inquyết rescuingđịnh A-33'strong crew.các |urltrận =chiến http://www.gulflink.osd.mil/du_ii/du_ii_tabh.htmđấu |deadurlxe =tăng nokiểu |archiveurl = https://wwwnày.webcitation.org/6HxxuHl7c?url=http://www.gulflink.osd.mil/du_ii/du_ii_tabh.htm |archivedate = 8 July 2013 |df = dmy-all}}; [http://www.gulflink.osd.mil/declassimages/army/19980729/980715_sep96_sagwi1_0083.html Sketch depicting the path of a DU 120&nbsp;mm round through the hull of Abrams C-12] {{webarchive|url=https://web.archive.org/web/20090627054601/http://www.gulflink.osd.mil/declassimages/army/19980729/980715_sep96_sagwi1_0083.html |date=27 June 2009}}. OSD.</ref>
 
Một trận đấu tăng lớn điển hình là [[trận chiến 73 Easting]]. Đây là trận chiến giữa [[Trung đoàn Kị binh thiết giáp số 2]] (2nd Armored Cavalry regiment/ 2nd ACR) của Mĩ với [[Sư đoàn Tawakaln]]a (vệ binh cộng hoà) của Iraq trên một khu vực sa mạc bình thường.
Cùng với đó, địa hình Iraq phần lớn là sa mạc trống trải, nên xe tăng của Iraq rất khó có thể ngụy trang để bất ngờ tập kích đối phương. Thêm vào đó, máy bay của không quân Mỹ thường phát hiện và dội bom phá nát đội hình chiến đấu của xe tăng Iraq, gây thiệt hại nặng trước khi họ kịp giao chiến với xe tăng Mỹ. Với một loạt những khó khăn cả chủ quan lẫn khách quan như vậy, không có gì bất ngờ khi xe tăng của Iraq thất bại trong phần lớn những trận đối đầu với xe tăng của Mỹ.
Di chuyển trong một trận bão cát, không có không quân yểm trợ, ACR được lệnh truy tìm và đánh bại các lực lượng đối phương, xác định vị trí và mở rộng tuyến phòng thủ và chuẩn bị cho các đơn vị hạng năng phía sau tấn công. Vào khoảng 4 giờ chiều ngày [[26 tháng 2]], đại đội đi đầu của ACR, dưới sự chỉ huy của Đại uý H. R McMaster đã tiếp cận với vị trí chính của quân Iraq. Thực hiện tấn công ngay lập tức, lực lượng của Macmaster bao gồm 9 xe tăng M1A1 Abram và 12 xe chiến đấu kị binh [[M3 Bradley]] sau đó đã tiêu diệt dải phòng thủ của Iraq, bắn trúng 37 xe tăng và 32 xe thiết giáp của Iraq trong vòng 40 phút. Các đơn vị Mĩ theo sau cũng chiến đấu tương tự. Trước khi dừng lại để tập hợp lại vào khoảng 5 giờ, 3 đại đội trinh sát Mĩ đã quét sạch một lữ đoàn Vệ binh cộng hoà. Những cuộc phản công sau đó của Iraq cũng bị đánh tan với thiệt hại 113 xe thiết giáp Iraq bị phá huỷ trong khi chỉ có một chiếc Bradley bị trúng đạn, một thành viên tổ lái thiệt mạng (một chiếc khác cũng bị hạ vì hoả lực Mĩ bắn nhầm). Khoảng 600 lính Iraq bị loại khỏi vòng chiến.
 
Cũng trong cuộc chiến 73 Easting này, một chiếc Abram đã lập thành tích bắn hạ 3 xe tăng Iraq chỉ trong vòng chưa tới 10 giây. "Trong 10 giây, thực ra là trong ít hơn 10 giây, chúng tôi đã có thể nạp thêm 2 viên đạn cùng với viên thứ nhất (đã ở sẵn trong nòng) và khai hoả, và người nạp đạn của chúng tôi là một nạp đạn ngoại hạng, có thể nạp một viên đạn chỉ trong 3 giây, và khoảng 6-9 giây sau, chúng tôi thấy 3 xe tăng đối phương đang bốc cháy…" - xạ thủ R. H macMaster.
[[File:3 AD Iraq.jpg|upright|left|thumb|390px|M1 của Sư đoàn thiết giáp số 3, năm 1991]]
 
Những cuộc giao tranh khác cũng có kết quả tương tự. [[Trận chiến Medina Ridge]], thực hiện bởi Lữ đoàn 2 của Sư đoàn thiết giáp số 1 (Mĩ) chống lại Lữ đoàn 2 của [[Sư đoàn Medina Luminous]] (Iraq). Trong vòng 40 phút, Lữ đoàn Mĩ đã tiêu diệt các đơn vị thiết giáp Iraq có mặt, giết 340 lính và bắt sống 55 tù binh. Không có thiệt hại nhân mạng về phía Mĩ. Tại Mục tiêu Norfolk(Objective Norfolk), hai tiểu đoàn của Sư đoàn bộ binh số 1(Mĩ) phá huỷ hơn 100 xe thiết giáp của Sư đoàn Twakalna và Sư đoàn thiết giáp số 12 với thiệt hại chỉ có 2 chiếc Bradley do hoả lực địch (thiệt hại tổng cộng là l5 chiếc Abram và 5 Bradley). Trong [[cuộc chiến Wadi Al Batin]], một tiểu đoàn của Sư đoàn thiết giáp số 3 (Mĩ) quét sạch một lữ đoàn Iraq, tiêu diệt hơn 160 xe thiết giáp trong khi chỉ bị thiệt hại 6 xe.
Lực lượng xe tăng Iraq tuy khá đông về số lượng nhưng phần lớn là các loại xe đã lỗi thời như [[T-54/55]] và [[T-62]]. Iraq chỉ có khoảng 500 xe [[T-72]] là mới hơn, tuy nhiên đây lại là phiên bản xuất khẩu T-72M bị cắt giảm đáng kể về tính năng (đạn xuyên giáp kiểu cũ của T-72M có sức xuyên phá chỉ bằng một nửa so với đạn cùng loại của T-72B Liên Xô, giáp của T-72M chỉ dày bằng 1/2 so với T-72B có trang bị ERA, T-72M cũng không có khả năng bắn [[tên lửa chống tăng]] qua nòng). Tất cả xe tăng Iraq đều không có các thiết các thiết bị nhìn đêm kiểu mới, hệ thống định tầm laser, máy tính đạn đạo... lính tăng Iraq cũng ít kinh nghiệm huấn luyện nên họ không có khả năng tác chiến ở cự ly trên 2.000 mét (vào ban đêm thì xe tăng Iraq thậm chí không thể tác chiến ở cự ly trên 500 mét). Trong khi đó, M1 Abram có thể bắt đầu tác chiến hiệu quả ở cự ly 2.500 mét vào ban ngày và khoảng 1.500 mét vào ban đêm. Ở đất nước có địa hình trống trải như Iraq, mọi xe tăng Iraq đều bị lộ rõ trên [[sa mạc]], lại thêm không quân hỗ trợ trinh sát nên M1 Abrams luôn có thể ''"thấy trước - bắn trước"'' xe tăng Iraq, do vậy nó giành chiến thắng trong phần lớn các trận đấu tăng ở đây.
 
Một trận đấu tăng lớn điển hình là [[trận chiến 73 Easting]]. Đây là trận chiến giữa [[Trung đoàn Kị binh thiết giáp số 2]] (2nd Armored Cavalry regiment/ 2nd ACR) của Mĩ với [[Sư đoàn Tawakalna]] (vệ binh cộng hoà) của Iraq trên một khu vực sa mạc bình thường. Di chuyển trong một trận bão cát, không có không quân yểm trợ, ACR được lệnh truy tìm và đánh bại các lực lượng đối phương, xác định vị trí và mở rộng tuyến phòng thủ và chuẩn bị cho các đơn vị hạng năng phía sau tấn công. Vào khoảng 4 giờ chiều ngày [[26 tháng 2]], đại đội đi đầu của ACR, dưới sự chỉ huy của Đại uý H. R McMaster đã tiếp cận với vị trí chính của quân Iraq. Thực hiện tấn công ngay lập tức, lực lượng của Macmaster bao gồm 9 xe tăng M1A1 Abram và 12 xe chiến đấu kị binh [[M3 Bradley]] sau đó đã tiêu diệt dải phòng thủ của Iraq, bắn trúng 3728 xe tăng và 3216 xe thiết giáp của Iraq trong vòng 40 phút. Các đơn vị Mĩ theo sau cũng chiến đấu tương tự. Trước khi dừng lại để tập hợp lại vào khoảng 5 giờ, 3 đại đội trinh sát Mĩ đã quét sạch một lữ đoàn Vệ binh cộng hoà. Những cuộc phản công sau đó của Iraq cũng bị đánh tan với thiệt hại 113 xe thiết giáp Iraq bị phá huỷ trong khi chỉ có một chiếc Bradley bị trúng đạn, một thành viên tổ lái thiệt mạng (một chiếc khác cũng bị hạ vì hoả lực Mĩ bắn nhầm). Khoảng 600 lính Iraq bị loại khỏi vòng chiến.
 
Những cuộc giao tranh khác cũng có kết quả tương tự. [[Trận chiến Medina Ridge]], thực hiện bởi Lữ đoàn 2 của Sư đoàn thiết giáp số 1 và số 3 (Mĩ). gồm 3.000 xe các loại (bao gồm 348 xe M1A1 Abrams) chống lại Lữ đoàn 2 của [[Sư đoàn Medina Luminous]] (Iraq) bao gồm khoảng 250 xe tăng (khoảng 1/3 là T-72M, còn lại là [[T-55|Type 69]] của Trung Quốc). Trong vòng 40 phút, Lữ đoàn Mĩ đã tiêu diệt các đơn vị thiết giáp Iraq có mặt, giếtphá 340hủy lính186 xe tăng (trong đó 38 xe tăng là do không quân phá hủy) và bắt sống 55839 tù binh. KhôngPhía Mỹ thiệtchỉ hạibị nhântổn mạngthất về4 phíaxe M1A1 Abrams, 2 xe thiết giáp Bradley, 4 xe Humvee, 1 máy bay cường kích [[A-10 Thunderbolt]] và 2 trực thăng [[AH-64 Apache]] bị bắn rơi. Tại Mục tiêu Norfolk (Objective Norfolk), hai tiểu đoàn của Sư đoàn bộ binh số 1(Mĩ) phá huỷ hơn 100 xe thiết giáp của Sư đoàn Twakalna và Sư đoàn thiết giáp số 12 với thiệt hại chỉ có 2 chiếc Bradley do hoả lực địch (thiệt hại tổng cộng là l5 chiếc Abram và 5 Bradley). Trong [[cuộc chiến Wadi Al Batin]], một tiểu đoàn của Sư đoàn thiết giáp số 3 (Mĩ) quét sạch một lữ đoàn Iraq, tiêu diệt hơn 160 xe thiết giáp trong khi chỉ bị thiệt hại 6 xe.
 
Vào buổi sáng ngày 27 tháng 2, lực lượng Iraq đã bị quét sạch. Quân đoàn VII của Mĩ tuyên bố đã tiêu diệt tổng cộng 1.350 xe tăng Iraq, 1.224 xe thiết giáp, 285 khẩu pháo, 105 hệ thống phòng không và 1.229 xe tải. Về phần mình, Quân đoàn VII thiệt hại 36 xe thiết giáp vì hoả lực đối phương (khoảng 30 chiếc khác bị thiệt hại do bắn nhầm), 47 binh sĩ thiệt mạng và 129 người bị thương.
Trong cuộc chiến vùng vịnh năm 1991 , tổng cộng có 23 chiếc M1A1 đã bị hư hỏng hoặc bị phá hủy trong chiến tranh. Trong số chín chiếc xe tăng Abrams bị phá hủy, bảy chiếc đã bị phá hủy bởi hỏa lực đồng minh bắn nhầm , và hai chiếc đã bị phá huỷ một cách có chủ ý để tránh bị rơi vào tay quân đội Iraq sau khi bị hư hỏng. Một số khác bị thiệt hại nhỏ trong chiến đấu , ít ảnh hưởng đến sự sẵn sàng hoạt động của họ. Rất ít xe tăng M1 đã bị trúng đạn của địch, dẫn đến không có tử vong và chỉ một số ít người bị thương.<ref>[http://archive.gao.gov/d31t10/145879.pdf GAO/NSIAD-92-94, "Operation Desert Storm: Early performance assessment of Bradleys and Abrams"] {{webarchive|url=https://web.archive.org/web/20070614143539/http://archive.gao.gov/d31t10/145879.pdf |date=14 June 2007}}, p. 24. GAO, January 1992. Quote: "... 23 Abrams tanks were destroyed or damaged in the Persian Gulf area. Of the nine Abrams destroyed, seven were due to friendly fire, and two were intentionally destroyed to prevent capture after they became disabled. Other Abrams tanks were damaged by enemy fire, land mines, on-board fires, or to prevent capture after they became disabled."</ref>
 
Trong các sự cố bị bắn nhầm bởi hỏa lực đồng minh, phần giáp phía trước và phần giáp bên hông tháp pháo đã chịu được việc bị bắn trực tiếp đạn APFSDS (viết tắt của Armour Piercing Fin Stabilised Discarding Sabot - tạm dịch là đạn xuyên có guốc giảm cỡ nòng ổn định cánh đuôi) bởi các xe M1 Abram khác. Ngoại trừ trường hợp đối với bộ giáp bên trong thân xe và giáp sau của tháp pháo, vì cả hai khu vực này đều bị thâm nhập ít nhất hai lần bởi các cuộc tấn công không chủ ý bởi đạn uranium nghèo trong [[trận Norfolk]].<ref>{{Chú thích web |tiêu đề = A Company, 3–66 Armor, Abrams (Bumper # A-33) |work = TAB H – Friendly-fire Incidents |trích dẫn = At approximately 4:30 AM on 27 February, an anti-tank guided missile (probably fired from a Bradley) struck A-33 in the engine compartment. The crew, uninjured, was evacuating the disabled tank when two DU rounds hit the tank in the left side of the hull and exited through the right side. The tank commander, driver, and gunner sustained injuries from fragments. The loader, who was already outside the tank, was uninjured. A-31 crew members assisted in rescuing A-33's crew. |url = http://www.gulflink.osd.mil/du_ii/du_ii_tabh.htm |url hỏng = no |url lưu trữ = https://www.webcitation.org/6HxxuHl7c?url=http://www.gulflink.osd.mil/du_ii/du_ii_tabh.htm |ngày lưu trữ = 8 July 2013 |df = dmy-all}}; [http://www.gulflink.osd.mil/declassimages/army/19980729/980715_sep96_sagwi1_0083.html Sketch depicting the path of a DU 120&nbsp;mm round through the hull of Abrams C-12] {{webarchive|url=https://web.archive.org/web/20090627054601/http://www.gulflink.osd.mil/declassimages/army/19980729/980715_sep96_sagwi1_0083.html |date=27 June 2009}}. OSD.</ref>
=== Chiến tranh Iraq ===
[[Tập tin:Destroyed M1A1 Abrams.jpg|nhỏ|phải|250px|Một chiếc M1A1 bị phá hủy tại Iraq, ngày 26/2/1991]]
[[File:Abrams crossing Euphrates.JPG|thumb|left|Abrams băng qua sông [[Euphrates]] trên cây cầu nhân tạo được triển khai bởi Sư đoàn công binh 299 năm 2003..]]
 
[[File:M1A1.jpg|thumb|right|M1A1 tiến hành cuộc tuần tra ở Iraq, tháng 9 năm 2004..]]
Trong cuộc chiến vùng vịnh năm 1991 , tổng cộng có 23 chiếc M1A1 đã bị hư hỏng hoặc bị phá hủy trong chiến tranh. Trong số chín chiếc xe tăng Abrams bị phá hủy, bảy chiếc đã bị phá hủy bởi hỏa lực đồng minh bắn nhầm , và hai chiếc đã bị phá huỷ một cách có chủ ý để tránh bị rơi vào tay quân đội Iraq sau khi bị hư hỏng. Một số khác bị thiệt hại nhỏ trong chiến đấu , ít ảnh hưởng đến sự sẵn sàng hoạt động của họ. Rất ít xe tăng M1 đã bị trúng đạn của địch, dẫn đến không có tử vong và chỉ một số ít người bị thương.<ref>[http://archive.gao.gov/d31t10/145879.pdf GAO/NSIAD-92-94, "Operation Desert Storm: Early performance assessment of Bradleys and Abrams"] {{webarchive|url=https://web.archive.org/web/20070614143539/http://archive.gao.gov/d31t10/145879.pdf |date=14 June 2007}}, p. 24. GAO, January 1992. Quote: "... 23 Abrams tanks were destroyed or damaged in the Persian Gulf area. Of the nine Abrams destroyed, seven were due to friendly fire, and two were intentionally destroyed to prevent capture after they became disabled. Other Abrams tanks were damaged by enemy fire, land mines, on-board fires, or to prevent capture after they became disabled."</ref>
Cuộc chiến tiếp theo xảy ra trong năm 2003 khi quân đội Hoa Kỳ tấn công Iraq và đã lật đổ [[Saddam Hussein]] - nhà lãnh đạo Ba'athist của Iraq trong Chiến dịch Irac Tự do trong [[Chiến tranh Iraq]]. Tính đến tháng 3 năm 2005, khoảng 80 xe tăng của Abrams đã bị tấn công và phá hỏng bởi hỏa lực đối phương.<ref name="casualties">Komarow, Steven. [https://www.usatoday.com/news/world/iraq/2005-03-29-abrams-tank-a_x.htm "Tanks take a beating in Iraq"] {{webarchive|url=https://web.archive.org/web/20120318030456/http://www.usatoday.com/news/world/iraq/2005-03-29-abrams-tank-a_x.htm |date=18 March 2012}}. USA Today, 29 March 2005.</ref> (63 xe tăng đã được khôi phục, trong khi 17 bị hư hỏng không thể sửa chữa).<ref name=MGreen>{{cite book |last=Greem |first=Michael |title=M1 Abrams at War 2005 |url=https://books.google.com/books?id=M1P6jT8_yrgC&pg=PA99&lpg=PA99&dq=63+m1+abrams+destroyed+repaired&source=bl&ots=U7DV0w-AUT&sig=_QHRI_vs7-vq_UFuFnXu7hYa1Ss&hl=es-419&sa=X&ved=0ahUKEwjtvozh4-jRAhUE3SYKHanXAuw4ChDoAQgmMAU#v=onepage&q=63%20m1%20abrams%20destroyed%20repaired&f=false |isbn=0-7603-2153-1 |publisher=[[Zenith Press]] |page=99 |deadurl=no |archiveurl=https://web.archive.org/web/20170920154119/https://books.google.com/books?id=M1P6jT8_yrgC&pg=PA99&lpg=PA99&dq=63+m1+abrams+destroyed+repaired&source=bl&ots=U7DV0w-AUT&sig=_QHRI_vs7-vq_UFuFnXu7hYa1Ss&hl=es-419&sa=X&ved=0ahUKEwjtvozh4-jRAhUE3SYKHanXAuw4ChDoAQgmMAU#v=onepage&q=63%20m1%20abrams%20destroyed%20repaired&f=false |archivedate=20 September 2017 |df=dmy-all}}</ref>
 
Một thành tựu đáng chú ý của M1A1 Abrams là phá hủy bảy chiếc T-72 trong một cuộc giao tranh ở cự ly gần (ít hơn 46 m) gần Mahmoudiyah, khoảng 18 dặm (29 km) về phía nam Baghdad, không có thiệt hại của Mỹ.<ref>Conroy, Jason & Martz, Ron. ''Heavy Metal: A Tank Company's Battle To Baghdad''. Potomac Books, 2005, p. 158.</ref> Ngoài vũ khí chính của Abrams, một số thành viên của kíp chiến đấu cũng đã mang theo vũ khí chống tăng [[AT4|M136 AT4]] với giả định rằng họ có thể gặp phải kẻ thù trang bị giáp nặng trong các khu vực đô thị kín, nơi vũ khí chính không thể hoạt động hiệu quả .
Thiệt hại nặng nề nhất đối với một chiếc xe tăng Abram trong cả cuộc chiến có lẽ là của một chiếc Abram trong [[trận chiến Norfolk]] vào sáng sớm ngày 27 tháng 2. Chiếc Bumper B-66 bị trúng 3 viên đạn 120mm DU, một viên trúng vào dưới tháp pháo làm cho xạ thủ bị thương (và chết sau đó) khi chiếc B-66 này di chuyển chệch khỏi đại đội (có thể là nguyên nhân dẫn đến việc bắn nhầm). không có viên đạn nào bắn vào các tấm giáp DU của xe. Ảnh hưởng của viên đạn thứ nhất khiến cho xa trưởng bị văng ra khỏi xe và chịu nhiều mảnh vở vào chân. Người nạp đạn sau đó cố gắng đưa xạ thủ ra khỏi xe thì viên đạn thứ hai trúng tiếp, làm phỏng cả người nạp đạn và lái xe. Người lái xe, bị bao phủ bởi dầu diesel từ bình xăng bị vỡ, vẫn ở trong xe khi các bình khí chữa cháy halon bắt đầu xả. Bị phỏng và gần như bị mù, anh ta chạy ra xa khỏi xe và được chiếc B-23 đón. Chiếc B-66 bắt đầu bốc cháy và phát nổ sau đó. Cũng trong trận chiến Norfolk này, còn có 4 chiếc Abram khác bị trúng đạn của Mĩ nhưng không có thiệt mạng nhân sự, một chiếc bị trúng đạn 120mm DU vào mặt nghiêng thân trước khi xe đang mang lưỡi cày mìn, chiếc còn lại bị trúng đạn 120mm DU vào phần thân trái, một chiếc bị trúng mảnh vỡ của đạn 120mm DU vào sườn, một chiếc bị trúng tên lửa chống tăng(có thể là từ xe Bradley) vào khoang động cơ.
Sau những bài học kinh nghiệm trong chiến dịch bão sa mạc, Abrams và nhiều xe tăng chiến đấu khác của Hoa Kỳ được sử dụng trong cuộc xung đột này đã được trang bị các [[Bảng nhận dạng chiến đấu]] để tránh các sự cố bắn nhầm vào đồng minh . Chúng được trang bị ở hai bên và phía sau của tháp pháo, với các tấm phẳng khác được trang bị ở hai bên mặt trước tháp pháo. Một số xe tăng của Abrams cũng được trang bị một kho lưu trữ thứ cấp ở mặt sau của khung xe khu vực phía sau tháp pháo (gọi tắt là phần gia tăng khung xe) để cho phép kíp chiến đấu mang thêm đồ tiếp liệu và đồ dùng cá nhân.
 
Một số xe tăng của Abrams không thể tiếp tục chiến đấu do mất khả năng di chuyển hoặc do các tình huống khác đã bị phá hủy bởi chính các lực lượng đồng minh, thông thường là của các xe tăng Abrams khác , để ngăn chặn việc những chiếc xe này rơi vào tay kẻ thù.<ref>Zucchino, David: ''Thunder Run: The Armored Strike to Capture Baghdad''. Grove Press, 2004, pp. 20–30, 73.</ref> . M1 Abrams cũng cho thấy tính dễ bị tổn thương khi chiến đấu trong môi trường đô thị kín . Một số xe tăng Abrams đã bị lính bộ binh Iraq vô hiệu hóa bởi các cuộc phục kích trong cuộc chiến. Một số binh lính đã sử dụng tên lửa chống tăng trong tầm bắn ngắn và bắn vào xích xe, phía sau xe và trên nóc xe. Những chiếc xe tăng khác đã bị bốc cháy động cơ khi nhiên liệu dễ cháy được lưu trữ phía sau tháp pháo đã bị bắn trúng bởi hỏa lực đối phương , bốc cháy và đổ vào khoang động cơ.<ref>{{cite web |url=http://www.wlhoward.com/id554.htm#prof |title=Technical Intelligence Bulletins |publisher=Wlhoward.com |date=May–June 2003 |archiveurl=https://web.archive.org/web/20070312185039/http://www.wlhoward.com/id554.htm |archivedate=12 March 2007}}</ref><ref>{{cite web |first=John P. |last=Conway |title=Abrams Tank Systems: Lessons Learned Operation Iraqi Freedom |url=http://www.fprado.com/armorsite/US-Field-Manuals/abrams-oif.pdf#prof |date=7 January 2004 |deadurl=no |archiveurl=https://web.archive.org/web/20060905050811/http://fprado.com/armorsite/US-Field-Manuals/abrams-oif.pdf#prof |archivedate=5 September 2006 |df=dmy-all}}</ref> . Dù vậy phần lớn các xe tăng Abrams bị hư hại sau cuộc xâm lược Iraq là do các thiết bị nổ IED gây ra.<ref>{{cite web |url=https://www.youtube.com/watch?v=EVJqBSr_FEs |title= M1A2 Abrams struck by Vehicle-Borne IED |accessdate=10 September 2010 |deadurl=no |archiveurl=https://web.archive.org/web/20130707185038/http://www.youtube.com/watch?v=EVJqBSr_FEs |archivedate=7 July 2013 |df=dmy-all}}</ref>. Đến tháng 12 năm 2006, hơn 530 xe tăng của Abrams đã được vận chuyển về Mỹ để sửa chữa <ref>{{cite web |url=https://www.washingtonpost.com/wp-dyn/content/article/2006/12/04/AR2006120401347.html |title=U.S. Army Battling To Save Equipment |publisher=Washington Post |accessdate=11 October 2014 |deadurl=no |archiveurl=https://web.archive.org/web/20141006084444/http://www.washingtonpost.com/wp-dyn/content/article/2006/12/04/AR2006120401347.html |archivedate=6 October 2014 |df=dmy-all}}</ref>
Tuy nhiên, trong ngày 26 trước đó, cũng có một chiếc Abram bị trúng một viên 120mm DU từ phía sau nhưng không có ai bị thương. Một quả tên lửa chống tăng khác cũng bắn vào phía sau tháp pháo chiếc tăng này sau khi tổ lái đã được di tản, khiến cho các túi, ba lô trên máng để hàng bị cháy nhưng không gây ra thiệt hại nào trong tháp pháo. Chiếc xe này sau đó được lực lượng Mĩ thu hồi lại vào ngày 4 tháng 3 năm 1991.<ref name="loại tăng thiết giáp của Mĩ"/>
[[File:Mounted Soldier System (MSS).jpg|thumb|left| M1A2 Abrams của Lục quân Hoa Kỳ được trang bị với gói nâng cấp TUSK]]
 
Do tính dễ bị tổn thương của xe tăng khi chiến đấu trong môi trường đô thị, gói nâng cấp Tank Urban Survival Kit (TUSK) đã được cấp cho một số xe tăng M1 Abrams. Nó thêm bảo vệ ở phía sau và hông của xe tăng để cải thiện khả năng chiến đấu trong môi trường đô thị. <ref name="USA_Today_TUSK">Komarow, Steven. [https://www.usatoday.com/news/world/2005-03-29-tank-inside_x.htm "Tanks adapted for urban fights they once avoided"] {{webarchive|url=https://web.archive.org/web/20110822063215/http://www.usatoday.com/news/world/2005-03-29-tank-inside_x.htm |date=22 August 2011}}. ''USA Today'', 29 March 2005.</ref>
Theo Victor Suvorov, một thành viên cục quân báo Liên Xô về sau đào ngũ sang phương Tây, thì tuy giành thành tích cao trong chiến tranh Vùng Vịnh lần 1 nhưng năng lực chiến đấu của M1 đã bị thổi phồng quá mức. Một phần vì quân đội Mỹ có ưu thế về không quân đã giúp lực lượng mặt đất của họ tiêu diệt hiệu quả các vị trí của đối phương. Một phần khác, những vũ khí mà Liên Xô xuất khẩu cho Iraq chỉ là những phiên bản ''"thấp kém" (monkey model)'', có chất lượng kém hơn nhiều hàng nội địa. Như những chiếc [[T-72]]M mà quân đội Iraq dùng chỉ có vỏ giáp bằng 1/2 phiên bản gốc (T-72A/B) của Liên Xô<ref>http://vnreview.vn/tin-tuc-khoa-hoc-cong-nghe/-/view_content/content/1553428/sieu-tang-t-14-armata-cua-nga-va-giac-ngu-dai-cua-nguoi-my</ref>
Vào tháng năm 2008, đã có báo cáo rằng một xe tăng M1 cũng đã bị hư hại do trúng đạn của một khẩu RPG-29 của quân nổi dậy , trong đó sử dụng một đầu đạn nổ chống tăng được tăng cường , đã xuyên giáp qua phản ứng nổ (ERA) cũng như áo giáp tổng hợp đằng sau nó, ở Iraq.<ref>{{cite news |title=Operation in Sadr City Is an Iraqi Success, So Far |author=Michael R. Gordon |work=[[The New York Times]] |date=21 May 2008 |url=https://www.nytimes.com/2008/05/21/world/middleeast/21sadr.html?_r=2&hp&oref=slogin&oref=slogin |deadurl=no |archiveurl=https://web.archive.org/web/20170623214243/http://www.nytimes.com/2008/05/21/world/middleeast/21sadr.html?_r=2&hp&oref=slogin&oref=slogin |archivedate=23 June 2017 |df=dmy-all}}</ref><ref>[http://www.liveleak.com/view?i=c1e_1263769845 RPG-29 vs M1A2] {{webarchive |url=https://web.archive.org/web/20120127073924/http://www.liveleak.com/view?i=c1e_1263769845 |date=27 January 2012}}. LiveLeak.com</ref> Quân đội Hoa Kỳ coi mối đe dọa từ RPG-29 có thể gây nguy hiểm đối với các lực lượng thiết giáp của Mỹ và từ chối cho phép quân đội Iraq mới thành lập mua nó, sợ rằng nó sẽ rơi vào tay những kẻ nổi dậy.<ref>{{cite web |url=http://www.armytimes.com/legacy/new/0-ARMYPAPER-1722465.php |archive-url=https://archive.is/20120719055905/http://www.armytimes.com/legacy/new/0-ARMYPAPER-1722465.php |dead-url=yes |archive-date=2012-07-19 |work=ArmyTimes |title=Super RPG threat, Army passes on system that could defeat RPG-29, DoD officials say}}</ref>
 
Một xe Abrams của Iraq đã được đặt biệt danh là "The Beast" (Quái Thú) sau khi nó tự mình đơn độc quay trở lại thị trấn [[Hit, Iraq|Hit]] vào tháng 4 năm 2016, tiêu diệt toàn bộ các vị trí chiến đấu của đối phương và các vị trí cài đặt thuốc nổ IED..<ref>[http://www.military.com/daily-news/2016/04/13/the-beast-of-hit-abrams-tank-plays-role-iraqi-fight-against-isis.html?ESRC=todayinmil.sm The 'Beast of Hit,' Abrams Tank Plays Role in Iraqi Fight against ISIS] {{webarchive|url=https://web.archive.org/web/20160417101351/http://www.military.com/daily-news/2016/04/13/the-beast-of-hit-abrams-tank-plays-role-iraqi-fight-against-isis.html?ESRC=todayinmil.sm |date=17 April 2016}} - Military.com, 13 April 2016</ref>
=== Chiến tranh Iraqvùng Vịnh lần thứ hai ===
Vào tháng 10 năm 2017, Abrams đã được sử dụng bởi lực lượng An ninh Iraq (ISF) và các Đơn vị dân quân (còn gọi là Al-Hashd al-Shaabi) trong cuộc tấn công chống lại Chính quyền người Kurd ở [[Peshmerga]] , tại thị trấn [[Altun Kupri]] (còn gọi là Prde). Đã có tuyên bố bởi các chỉ huy người Kurd rằng ít nhất một chiếc Abrams đã bị phá hủy bởi lực lượng Peshmarga <ref>http://www.rudaw.net/english/kurdistan/20102017 Rudaw - Iraqi army, Shiite militia and Peshmerga exchange heavy fire north of Kirkuk</ref>.
[[Tập tin:DM-SD-04-07075.jpg|nhỏ|phải|250px|Một chiếc M1 bị phá hủy tại Iraq, ngày 6/4/2003]]
Sau khi bắt đầu các can thiệp của Ả-rập Xê-út tại Yemen trong [[Chiến tranh Yemen]] năm 2015 , các xe tăng M1A2 của Saudi Arabian đã được triển khai gần biên giới Saudi Arabian / Yemen . Vào tháng Tám năm 2016, Mỹ đã phê chuẩn một thỏa thuận để bán lên đến hơn 153 xe tăng Abrams cho Ả Rập Xê-út, trong đó có 20 xe để "thay thế thiệt hại chiến tranh", cho thấy rằng một số xe tăng của Ả-rập Xê-ú đã bị phá hủy hoặc bị hư hại trong chiến đấu ở Yemen. <ref>[http://www.defenseone.com/business/2016/08/us-tank-deal-exposes-saudi-losses-yemen-war/130623/?oref=d-river Saudi Losses in Yemen War Exposed by US Tank Deal] {{webarchive|url=https://web.archive.org/web/20160811005655/http://www.defenseone.com/business/2016/08/us-tank-deal-exposes-saudi-losses-yemen-war/130623/?oref=d-river |date=11 August 2016}} - Defenseone.com, 9 August 2016</ref><ref>{{cite web|url=http://www.dsca.mil/major-arms-sales/kingdom-saudi-arabia-m1a2s-saudi-abrams-main-battle-tanks-and-m88ala2-heavy|title=Kingdom of Saudi Arabia - M1A2S Saudi Abrams Main Battle Tanks and M88Al/A2 Heavy Equipment Recovery Combat Utility Lift Evacuation System (HERCULES) Armored Recovery Vehicles (ARV)|publisher=Defense Security Cooperation Agency|date=9 August 2016|accessdate=19 September 2016|deadurl=no|archiveurl=https://web.archive.org/web/20160913101846/http://www.dsca.mil/major-arms-sales/kingdom-saudi-arabia-m1a2s-saudi-abrams-main-battle-tanks-and-m88ala2-heavy|archivedate=13 September 2016|df=dmy-all}}</ref><ref>{{cite web|url=http://www.defenseone.com/business/2016/08/us-tank-deal-exposes-saudi-losses-yemen-war/130623/|title=Saudi Losses in Yemen War Exposed by US Tank Deal|publisher=}}</ref>
[[Hình:Destroyed-M1-DM-SD-04-03261.JPEG|phải|nhỏ|250px|Một chiếc M1 bị phá hủy tại Iraq năm 2003]]
=== Phục vụ trong quân đội Iraq ===
Trong trận chiến này, xe tăng Abram không có cơ hội tham gia các trận đấu tăng lớn, thay vào đó M1 lại gặp phải lực lượng du kích nổi dậy trang bị vũ khí chống tăng bộ binh như [[RPG-7]]<ref name="ReferenceA">http://baodatviet.vn/quoc-phong/vu-khi/dung-uranium-ngheo-lam-giap-m1-abrams-van-bi-rpg-7-nga-xe-nat-3301885/</ref>. Số lượng M1 bị mất do chiến thuật du kích của quân nổi dậy cao hơn rất nhiều.<ref name="tanks-encyclopedia.com">http://www.tanks-encyclopedia.com/coldwar/US/M1_Abrams.php</ref>
Từ năm 2010 đến năm 2012 , Hoa Kỳ đã cung cấp 140 xe tăng M1A1 Abrams được tân trang lại cho Iraq .Năm 2014, lực lượng [[Nhà nước Hồi giáo Iraq và Levant]] (ISIL) đã mở chiến dịch tấn công tại [[Iraq]] và chỉ sau 3 tháng đã chiếm một nửa Iraq. Quân đội Iraq có trong tay 140 chiếc M1A1 Abram (phiên bản cải tiến từ M1A1) trang bị cho 6 tiểu đoàn xe tăng, nhưng lực lượng xe tăng này đã bị phá hủy hàng loạt do ký năng chiến đấu thấp, cũng như khả năng phòng vệ kém của xe<ref>http://baodatviet.vn/quoc-phong/vu-khi/tang-abrams-se-tuyet-chung-vi-bi-nuong-chin-qua-nhieu-3308562/</ref>. Các xe tăng M1A1 Iraq đã không có giáp uranium, không có giáp phản ứng nổ ERA (Explosive Reactive Armor) và cũng không có bảo vệ bổ sung chống lại các tên lửa chống tăng. Sau nửa năm chiến đấu, đến cuối năm 2014, quân đội Iraq chỉ còn lại 40 chiếc M1 Abrams có thể sử dụng<ref>http://www.dodbuzz.com/2014/12/22/agency-backs-more-abrams-for-iraq-in-isis-fight/</ref> Ngay sau đó, [[Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ]] đã thông qua việc bán 175 chiếc Abrams khác cho Iraq. <ref name="JanesRevealed">{{citation |first=Jeremy |last=Binnie |url=http://www.janes.com/article/39550/iraqi-abrams-losses-revealed |title=Iraqi Abrams losses revealed |publisher=Janes |date=20 June 2014 |deadurl=no |archiveurl=https://web.archive.org/web/20150502182619/http://www.janes.com/article/39550/iraqi-abrams-losses-revealed |archivedate=2 May 2015 |df=dmy-all}}</ref><ref name="ISIS maintenance">{{cite news |author1=Michael Pregent |author2=Michael Weiss |title=Exploiting the ISIS Vulnerabilities in Iraq |url=https://www.wsj.com/articles/michael-pregent-and-michael-weiss-exploiting-the-isis-vulnerabilities-in-iraq-1407884145 |accessdate=8 December 2015 |work=Wall Street Journal|date=12 August 2014 |quote=Yet ISIS does not have the highly trained maintenance crews that are necessary to keep these weapons in good working order. |deadurl=no |archiveurl=https://web.archive.org/web/20151210183148/http://www.wsj.com/articles/michael-pregent-and-michael-weiss-exploiting-the-isis-vulnerabilities-in-iraq-1407884145 |archivedate=10 December 2015 |df=dmy-all}}</ref><ref>[http://www.dodbuzz.com/2014/12/22/agency-backs-more-abrams-for-iraq-in-isis-fight/ Agency Backs More Abrams for Iraq in ISIS Fight] {{webarchive|url=https://web.archive.org/web/20141223200538/http://www.dodbuzz.com/2014/12/22/agency-backs-more-abrams-for-iraq-in-isis-fight/ |date=23 December 2014}} - DoDBuzz.com, 22 December 2014</ref>
 
Các lực lượng du kích Iraq đã tìm ra điểm yếu của loại tăng này và tấn công vào chúng với các loại [[thiết bị nổ tự tạo|bom tự tạo]] rẻ tiền và dễ chế tạo, cũng như các khẩu [[RPG-7]], [[RPG-29]] có khả năng xuyên giáp phản ứng nổ và giáp hỗn hợp của M1, khiến cho một lượng lớn xe tăng này bị hỏng và phá hủy tiếp sau khi kết thúc cuộc chiến<ref>http://www.usatoday.com/news/world/iraq/2005-03-29-abrams-tank-a_x.htm?loc=interstitialskip</ref><ref>{{Chú thích web | url = http://www.nytimes.com/2008/05/21/world/middleeast/21sadr.html?_r=2&hp&oref=slogin&oref=slogin | tiêu đề = Log In | tác giả 1 = | ngày = | ngày truy cập = 29 tháng 9 năm 2015 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref><ref>{{Chú thích web | url = http://www.liveleak.com/view?i=d2b_1196260079 | tiêu đề = LiveLeak.com - Jaish al-Muslimin(NEW): IED on Abrams plus aftermath | tác giả 1 = | ngày = | ngày truy cập = 18 tháng 2 năm 2015 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref>. Tới khoảng [[tháng ba|tháng 3]] năm [[2005]], tức là sau 2 năm, đã có 17 xe tăng Abram bị phá hủy hoàn toàn và 63 xe khác bị hỏng nặng do hoả lực đối phương, chủ yếu bởi [[mìn]] và súng chống tăng cá nhân ([[RPG-7]]). Tới [[tháng ba|tháng 3]] năm [[2006]], tức là sau 3 năm, đã có trên 100 xe tăng M1 bị phá huỷ hoàn toàn, hơn 530 chiếc khác bị hư hại nặng và phải đưa trở về nhà máy ở Mỹ để sửa chữa (trung bình cứ 2 ngày lại có 1 chiếc M1 Abrams bị hỏng nặng, 10 ngày thì có 1 chiếc bị phá hủy).<ref name="washingtonpost.com">http://www.washingtonpost.com/wp-dyn/content/article/2006/12/04/AR2006120401347.html</ref>
 
Cuộc chiến lần 2 đã đánh dấu lần đầu tiên có thiệt mạng trong xe tăng Abram do hoả lực đối phương. Trận đánh đột kích của Mỹ vào [[sân bay]] [[Bagdad|Baghdad]], [[Iraq]] năm 2003 bị thất bại đã chứng tỏ, M1 Abram vẫn có nhiều điểm dễ bị tổn thương trước súng chống tăng, ngay cả với loại đời cũ như [[RPG-7]]<ref name="ReferenceA"/>. M1 Abram không hề có [[giáp phản ứng nổ]] và hệ thống phòng vệ chủ động, lớp giáp hợp kim uranium thì chỉ có ở mặt trước xe, do đó lớp giáp 2 bên hông xe khá mỏng, súng chống tăng đời cũ vẫn đủ sức bắn hạ nó nếu nhắm vào hông xe. Có một số chiếc M1 Abrams đã bị bộ binh Iraq dùng [[RPG-7]] bắn vào hông, gây kích nổ khoang đạn hoặc làm cháy thùng nhiên liệu, khiến xe bị phá hủy hoàn toàn<ref name="tanks-encyclopedia.com"/>.
 
Cũng trong cuộc chiến này, đã có 1 chiếc M1 bị vô hiệu hóa do bị bắn cháy động cơ bởi đạn AP cỡ 25mm bắn nhầm từ 1 chiếc xe thiết giáp M2 Bradley.<ref name="fprado.com"/>
 
Ngày [[29 tháng 10]] năm 2003, một chiếc Abram đã trúng một khối [[mìn chống tăng]] được tăng cường với chất nổ (khoảng 500&nbsp;kg, bao gồm nhiều viên đạn 155mm). Quả mìn nổ dưới xe này khiến 2 thành viên tổ lái thiệt mạng, làm bị thương người thứ 3 và bật tháp pháo. Ngày [[25 tháng 12]] năm 2005, một chiếc M1A1 bị vô hiệu hoá bởi một quả mìn nổ lõm tự chế. Quả mìn này đâm xuyên qua một bánh đi đường và đâm vào khoang nhiên liệu khiến xe bị cháy gần trung tâm Baghdad. Một thành viên tổ lái thiệt mạng. Ngày [[4 tháng 4]] năm 2005, 2 thành viên tổ lái thiệt mạng khi một quả mìn tự chế nổ gần xe của họ. Một chiếc tăng khác của lực lượng lính thuỷ đánh bộ cũng bị rơi xuống sông [[Euphrates]] khi đang băng qua cầu. Cây cầu bị sập làm 4 lính thuỷ chết đuối.<ref name="loại tăng thiết giáp của Mĩ"/>
 
Một số xe tăng của Abrams không thể tiếp tục chiến đấu do mất khả năng di chuyển hoặc do các tình huống khác đã bị phá hủy bởi chính các lực lượng đồng minh, thông thường là của các xe tăng Abrams khác , để ngăn chặn việc những chiếc xe này rơi vào tay kẻ thù.<ref>Zucchino, David: ''Thunder Run: The Armored Strike to Capture Baghdad''. Grove Press, 2004, pp. 20–30, 73.</ref> . M1 Abrams cũng cho thấy tính dễ bị tổn thương khi chiến đấu trong môi trường đô thị kín . Một số xe tăng Abrams đã bị lính bộ binh Iraq vô hiệu hóa bởi các cuộc phục kích trong cuộc chiến. Một số binh lính đã sử dụng tên lửa chống tăng trong tầm bắn ngắn và bắn vào xích xe, phía sau xe và trên nóc xe. Những chiếc xe tăng khác đã bị bốc cháy động cơ khi nhiên liệu dễ cháy được lưu trữ phía sau tháp pháo đã bị bắn trúng bởi hỏa lực đối phương , bốc cháy và đổ vào khoang động cơ.<ref>{{citeChú thích web |url=http://www.wlhoward.com/id554.htm#prof |titletiêu đề=Technical Intelligence Bulletins |publishernhà xuất bản=Wlhoward.com |datengày tháng=May–June 2003 |archiveurlurl lưu trữ=https://web.archive.org/web/20070312185039/http://www.wlhoward.com/id554.htm |archivedatengày lưu trữ=12 March 2007}}</ref><ref>{{citeChú thích web |firsttên 1=John P. |lasthọ 1=Conway |titletiêu đề=Abrams Tank Systems: Lessons Learned Operation Iraqi Freedom |url=http://www.fprado.com/armorsite/US-Field-Manuals/abrams-oif.pdf#prof |datengày tháng=7 January 2004 |deadurlurl hỏng=no |archiveurlurl lưu trữ=https://web.archive.org/web/20060905050811/http://fprado.com/armorsite/US-Field-Manuals/abrams-oif.pdf#prof |archivedatengày lưu trữ=5 September 2006 |df=dmy-all}}</ref> . Dù vậy phần lớn các xe tăng Abrams bị hư hại sau cuộc xâm lược Iraq là do các thiết bị nổ IED gây ra.<ref>{{citeChú thích web |url=https://www.youtube.com/watch?v=EVJqBSr_FEs |titletiêu đề= M1A2 Abrams struck by Vehicle-Borne IED |accessdatengày truy cập=10 September 2010 |deadurlurl hỏng=no |archiveurlurl lưu trữ=https://web.archive.org/web/20130707185038/http://www.youtube.com/watch?v=EVJqBSr_FEs |archivedatengày lưu trữ=7 July 2013 |df=dmy-all}}</ref>. Đến tháng 12 năm 2006, hơn 530 xe tăng của Abrams đã được vận chuyển về Mỹ để sửa chữa <ref>{{cite web |url=https://www.washingtonpost.com/wp-dyn/content/article/2006/12/04/AR2006120401347.html |title=U.S. Army Battling To Save Equipment |publisher=Washington Post |accessdate=11 October 2014 |deadurl=no |archiveurl=https://web.archive.org/web/20141006084444/http://www.washingtonpost.com/wp-dyn/content/article/2006/12/04/AR2006120401347.html |archivedate=6 October 2014 |df=dmy-all}}</ref>
 
Động cơ turbine của M1 cũng tỏ ra dễ bị hư hỏng trong điều kiện sa mạc tại Iraq: riêng trong năm 2007, khoảng 1.400 bộ động cơ của M1 đã bị hư hỏng và phải gửi về Mỹ để đại tu<ref name="washingtonpost.com"/>
 
[[Hình:IrakKriegM1A1USA.jpg|trái|nhỏ|250px|Một chiếc M1 bị phá hủy sau một trận đọ súng tại Iraq năm 2006]]
Sự xuất hiện của súng chống tăng kiểu mới [[RPG-29]] trong tay quân nổi dậy đã tạo ra nguy cơ lớn đối với M1. Năm 2008, hãng tin New York Times tiết lộ, một chiếc M1A2 của [[Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ|Thủy quân lục chiến Mỹ]] tại Iraq đã bị tiêu diệt bởi một khẩu RPG-29.<ref name="quocphong.baodatviet.vn"/> Năm 2011, tài liệu mật của Mỹ do WikiLeaks tiết lộ cho biết thêm: ngày 05 tháng 8 năm 2007, một phát bắn từ RPG-29 đánh trúng 1 chiếc M1 Abrams ở phía sau thân xe khiến 3 lính tăng bị thương. Ngày 05 tháng 9 năm 2007, một phát RPG-29 bắn trúng mặt bên tháp pháo của một chiếc xe tăng M1 Abrams ở Baghdad, khiến 2 lính tăng chết và 1 bị thương, các xe tăng trúng đạn đều bị hư hại nghiêm trọng.
 
Từ năm 2010 đến năm 2012 , Hoa Kỳ đã cung cấp 140146 xe tăng M1A1 Abrams được tân trang lại cho Iraq . Năm 2014, lực lượng [[Nhà nước Hồi giáo Iraq và Levant]] (ISIL) đã mở chiến dịch tấn công tại [[Iraq]] và chỉ sau 3 tháng đã chiếm một nửa Iraq. Quân đội Iraq có trong tay 140146 chiếc M1A1 Abram (phiên bản cải tiến từ M1A1) trang bị cho 6 tiểu đoàn xe tăng, nhưng lực lượng xe tăng này đã bị phá hủy hàng loạt do ký năng chiến đấu thấp, cũng như khả năng phòng vệ kém của xe<ref>http://baodatviet.vn/quoc-phong/vu-khi/tang-abrams-se-tuyet-chung-vi-bi-nuong-chin-qua-nhieu-3308562/</ref>. Các xe tăng M1A1 của Iraq đã không có giáp uranium, không có giáp phản ứng nổ ERA (Explosive Reactive Armor) và cũng không có bảo vệ bổ sung chống lại các tên lửa chống tăng. Sau nửa năm chiến đấu, đến cuối năm 2014, quân đội Iraq chỉ còn lại 40 chiếc M1 Abrams có thể sử dụng<ref>http://www.dodbuzz.com/2014/12/22/agency-backs-more-abrams-for-iraq-in-isis-fight/</ref> Ngay sau đó, [[Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ]] đã thông qua việc bán 175 chiếc M1 Abrams khác cho Iraq. để thay thế cho số xe tăng bị mất<ref name="JanesRevealed">{{citation |first=Jeremy |last=Binnie |url=http://www.janes.com/article/39550/iraqi-abrams-losses-revealed |title=Iraqi Abrams losses revealed |publisher=Janes |date=20 June 2014 |deadurl=no |archiveurl=https://web.archive.org/web/20150502182619/http://www.janes.com/article/39550/iraqi-abrams-losses-revealed |archivedate=2 May 2015 |df=dmy-all}}</ref><ref name="ISIS maintenance">{{cite news |author1=Michael Pregent |author2=Michael Weiss |title=Exploiting the ISIS Vulnerabilities in Iraq |url=https://www.wsj.com/articles/michael-pregent-and-michael-weiss-exploiting-the-isis-vulnerabilities-in-iraq-1407884145 |accessdate=8 December 2015 |work=Wall Street Journal|date=12 August 2014 |quote=Yet ISIS does not have the highly trained maintenance crews that are necessary to keep these weapons in good working order. |deadurl=no |archiveurl=https://web.archive.org/web/20151210183148/http://www.wsj.com/articles/michael-pregent-and-michael-weiss-exploiting-the-isis-vulnerabilities-in-iraq-1407884145 |archivedate=10 December 2015 |df=dmy-all}}</ref><ref>[http://www.dodbuzz.com/2014/12/22/agency-backs-more-abrams-for-iraq-in-isis-fight/ Agency Backs More Abrams for Iraq in ISIS Fight] {{webarchive|url=https://web.archive.org/web/20141223200538/http://www.dodbuzz.com/2014/12/22/agency-backs-more-abrams-for-iraq-in-isis-fight/ |date=23 December 2014}} - DoDBuzz.com, 22 December 2014</ref>
 
Kết quả chiến đấu kém của xe tăng M1 Abrams đã gây ra nỗi thất vọng lớn cho lục quân Iraq. Hàng trăm xe tăng được Mỹ tự phong là "số 1 thế giới" đã bị thiêu trụi ở khắp các chiến trường ở Trung Đông, mà lại bởi các vũ khí chống tăng đời cũ của Liên Xô/Nga. Trước những thành công của xe tăng [[T-90]] do Nga chế tạo tại mặt trận Syria, Iraq đã quyết định chuyển sang mua xe tăng của Nga<ref>http://baodatviet.vn/quoc-phong/vu-khi/that-vong-tang-abram-my-iraq-trung-dong-mua-t-90-cua-nga-3329640/</ref> Năm 2017, Iraq đã mua 73 xe tăng [[T-90]] để tăng cường cho lục quân nước này.
 
=== Các cuộc xung đột khác===
Năm 2015, quân đội Ả Rập Saudi cũng sử dụng nhiều chiếc M1 để tấn công lực lượng [[Houthi]] ở [[Yemen]], nhưng chiến dịch đã thất bại. Quân đội Ả Rập Saudi có trong tay 440 chiếc M1 Abrams, tất cả đã được nâng cấp lên phiên bản M1A2S<ref>https://web.archive.org/web/20061025014002/http://www.defenseindustrydaily.com/2006/08/the-2006-saudi-shopping-spree-29b-to-upgrade-m1-abrams-tank-fleet/index.php</ref>, theo nhà sản xuất thì M1A2S là phiên bản hiện đại hóa, áp dụng các công nghệ của phiên bản M1A2 SEP hiện đại mà quân đội Mỹ sử dụng<ref>http://generaldynamics.com/news/press-releases/2011/08/general-dynamics-awarded-42-million-saudi-tank-work</ref><ref>http://www.fprado.com/armorsite/abrams.htm</ref>), tức là có bao gồm cả lớp giáp hợp kim uranium. Tuy nhiên, nhiều chiếc M1A2S đã bị phá hủy bởi quân [[Houthi]] ở Yemen. M1A2 chỉ có lớp giáp hợp kim uranium ở mặt trước xe, do đó nếu bị bắn vào 2 bên hông thì xe vẫn rất khó sống sót. Nhiều chiếc M1A2S đã bị phá hủy bởi quân [[Houthi]] ở Yemen, trong đó có những chiếc đã bị quân Houthi bắn hạ bởi những loại vũ khí chống tăng từ thời Liên Xô cũ như [[9K111 Fagot]] (AT-4 Spigot)<ref>http://viettimes.vn/quoc-phong/vu-khi-cong-nghe/xe-tang-hang-dau-the-gioi-m1-abrams-bi-ten-lua-lien-xo-cu-tieu-diet-16982.html</ref>. Không rõ số lượng tổn thất cụ thể, nhưng đến tháng 8/2016, Ả Rập Saudi đã mua thêm 153 chiếc M1 Abrams, 20 chiếc trong số đó để thay thế cho những xe bị mất khi chiến đấu<ref>http://www.defenseone.com/business/2016/08/us-tank-deal-exposes-saudi-losses-yemen-war/130623/</ref>
Sau khi bắt đầu các can thiệp của Ả-rập Xê-út tại Yemen trong [[Chiến tranh Yemen]] năm 2015 , các xe tăng M1A2 của Saudi Arabian đã được triển khai gần biên giới Saudi Arabian / Yemen . Vào tháng Tám năm 2016, Mỹ đã phê chuẩn một thỏa thuận để bán lên đến hơn 153 xe tăng Abrams cho Ả Rập Xê-út, trong đó có 20 xe để "thay thế thiệt hại chiến tranh", cho thấy rằng một số xe tăng của Ả-rập Xê-ú đã bị phá hủy hoặc bị hư hại trong chiến đấu ở Yemen. <ref>[http://www.defenseone.com/business/2016/08/us-tank-deal-exposes-saudi-losses-yemen-war/130623/?oref=d-river Saudi Losses in Yemen War Exposed by US Tank Deal] {{webarchive|url=https://web.archive.org/web/20160811005655/http://www.defenseone.com/business/2016/08/us-tank-deal-exposes-saudi-losses-yemen-war/130623/?oref=d-river |date=11 August 2016}} - Defenseone.com, 9 August 2016</ref><ref>{{cite web|url=http://www.dsca.mil/major-arms-sales/kingdom-saudi-arabia-m1a2s-saudi-abrams-main-battle-tanks-and-m88ala2-heavy|title=Kingdom of Saudi Arabia - M1A2S Saudi Abrams Main Battle Tanks and M88Al/A2 Heavy Equipment Recovery Combat Utility Lift Evacuation System (HERCULES) Armored Recovery Vehicles (ARV)|publisher=Defense Security Cooperation Agency|date=9 August 2016|accessdate=19 September 2016|deadurl=no|archiveurl=https://web.archive.org/web/20160913101846/http://www.dsca.mil/major-arms-sales/kingdom-saudi-arabia-m1a2s-saudi-abrams-main-battle-tanks-and-m88ala2-heavy|archivedate=13 September 2016|df=dmy-all}}</ref><ref>{{cite web|url=http://www.defenseone.com/business/2016/08/us-tank-deal-exposes-saudi-losses-yemen-war/130623/|title=Saudi Losses in Yemen War Exposed by US Tank Deal|publisher=}}</ref>
 
Trong khi xe tăng [[T-90]]A của Nga trang bị cho Quân đội Syria an toàn trước tên lửa chống tăng [[BGM-71 TOW]] (phiên bản TOW-2A) do Mỹ sản xuất<ref>http://anninhthudo.vn/quan-su/xe-tang-t90-cua-nga-da-bien-ten-lua-tow-thanh-do-co-tai-syria/663639.antd</ref> thì M1 Abrams lại bị phá hủy hàng loạt bởi tên lửa chống tăng. Khi tên lửa chống tăng đánh trúng chiếc xe tăng M1 Abrams, đạn dược trong xe bị kích nổ đã tạo nên vụ nổ khủng khiếp phá hủy hoàn toàn chiếc xe tăng<ref>http://www.datviet.com/khoanh-khac-xe-tang-m1-my-tu-vong-truoc-ten-lua-nga/</ref><ref name="ReferenceB">http://baodatviet.vn/anh-nong/ten-lua-co-lo-nga-khien-tang-m1-abrams-my-thanh-ngon-duoc-3283973/</ref>.
 
Theo nhận định của một số chuyên gia, việc xe tăng M1 Abrams dễ dàng bị bắn hạ hàng loạt ở Iraq và Yemen là do kỹ năng thấp của các binh sĩ nước này cũng như khả năng phòng vệ kém của bản thân M1 Abrams: Xe không có các thiết bị phòng thủ chủ động như loại [[T-90]] của Nga, lớp giáp hợp kim uranium thì chỉ có ở mặt trước xe, cũng không có giáp phản ứng nổ để bảo vệ sườn xe, do đó giáp hông của M1 Abrams là khá yếu. Tháp pháo lớn và dài do khoang chứa đạn ở sau tháp pháo đã trở thành điểm yếu chết người của M1 Abrams: lớp giáp ở đây khá mỏng, trong khi kích thước lại lớn khiến xe dễ bị nhắm bắn<ref name="ReferenceB"/><ref>http://baodatviet.vn/anh-nong/my-hot-hoang-vi-yeu-diem-cua-sieu-tang-bi-lo-ro-mon-mot-3033448/?p=11</ref>. Có những trường hợp M1 Abram bị bắn trúng sườn tháp pháo, khiến cơ số đạn trong khoang chứa đạn bị kích nổ kinh hoàng, cơ hội sống sót của kíp xe trong tình huống này gần như không còn<ref name="baodatviet.vn"/>.
 
Chuyên gia quân sự [[Andrei Koshkin]] đánh giá: Hoạt động quảng bá và truyền thông mạnh mẽ của phương Tây đã thổi phồng năng lực thực tế của M1 Abrams, nhưng thực tế chiến đấu trên chiến trường có sức thuyết phục còn lớn hơn. Thực tế cho thấy M1 Abrams đã nhiều lần bị bắn cháy bằng súng phóng lựu hoặc [[tên lửa chống tăng]] được phát triển từ những năm 1970, trong khi đã có những chiếc [[T-90]] của Nga trúng vài phát đạn vũ khí chống tăng nhưng vẫn sống sót và kíp điều khiển không hề hấn gì. Điều này khiến nhiều quốc gia Trung Đông như [[Iraq]], [[Kuwait]]... không tiếp tục mua M1 mà chuyển sang mua xe tăng T-90 của Nga. [[Andrei Koshkin]] đánh giá: ''"Mỹ luôn quảng cáo xe tăng M1 Abrams là dòng xe tăng hiệu quả tác chiến nhất thế giới, nhưng thực tế chiến trường mấy năm trở lại đây tại Iraq đã chỉ ra, xe tăng Mỹ dễ tổn thương và hiệu quả tác chiến thấp. Chính thực tế chiến trường đã chứng minh xe tăng Nga ([[T-90]]) có hiệu quả hơn hẳn xe tăng của các quốc gia khác. Điều này cũng giải thích tại sao xe tăng Nga đang được rất nhiều quốc gia Cận Đông quan tâm và đặt mua"''<ref>http://www.qdnd.vn/quan-su-the-gioi/khoa-hoc-quan-su/tai-sao-iraq-lai-chon-xe-tang-t-90-cua-nga-513460</ref>.
 
Theo [[Tạp chí quốc phòng thế giới]] (Global Security), kết quả chiến trường đã cho thấy M1 Abrams kém hơn nhiều trong việc bảo vệ chống lại [[tên lửa chống tăng]] so với xe tăng [[T-90]] của Nga, khi mà chiếc M1 Abrams của Ả rập Saudi đã bị phá hủy bởi lực lượng dân quân Houthi ở Yemen bằng tên lửa lỗi thời như [[9K111 Fagot]]<ref>http://www.globalsecurity.org/military/world/russia/t-90-combat.htm</ref>.
 
== Các phiên bản ==
* [[XM815]], [[XM1]]: nguyên mẫu thử nghiệm.
Hàng 309 ⟶ 342:
[[Tập tin:M1 Abrams operators.png|nhỏ|350px|Bản đồ các quốc gia sử dụng xe tăng M1 Abrams.]]
 
* {{AUS}} - Quân đội Australia đã đặt mua 59 chiếc [[M1 AIM SA]] của [[Hoa Kỳ]] vào năm [[2006]] và chuyển giao vào năm [[2007]] để thay thế những chiếc [[Leopard 1|Leopard AS1]] đã cũ.<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.anao.gov.au/director/publications/auditreports/2007-08.cfm?item_id=A80C477D1560A6E8AA0CE1B9B0FB5AA8 |titletiêu đề=Australian National Audit Office report on the DMO project Land 907 |publishernhà xuất bản=Anao.gov.au |datengày tháng= |accessdatengày truy cập = ngày 9 tháng 6 năm 2009}}</ref>
* {{EGY}} - 1005 chiếc tăng chiến đấu chủ lực M1A1 do Mỹ và Ai Cập hợp tác sản xuất.<ref>{{chúChú thích web | url = http://www.army-technology.com/projects/abrams/ | tiêu đề = M1A1/2 Abrams Main Battle Tank | authortác giả 1 = | ngày = | ngày truy cập = 18 tháng 2 năm 2015 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref>
* {{IRQ}} - Quân đội [[Iraq]] đangđã thỏa thuận với Mỹ về việc mua khoảng 280 xe tăng M1A1M để trang bị cho lực lượng lục quân nước này. 140146 chiếc sẽđã được chuyển giao từ năm [[2010]] đến năm [[20112012]]. Tổng sốNăm xe được Iraq đặt mua dự kiến là 700 chiếc. Hiện nay2010, Iraq đang thuê của Mỹ 22 chiếc M1 Abrams để dùng trong công tác huấn luyện binh sĩ. Ngoài ra, Quân đội Iraq còn ký với Tập đoàn Defense Solutions of Exton, Pa của Mỹ hợp đồng nâng cấp 2000 xe tăng [[T-72]] theo kiểu M1 Abrams.<ref name="strategypage.com">{{chúChú thích web|url=http://www.strategypage.com/htmw/htarm/articles/20080803.aspx |titletiêu đề=Armor: Iraq Getting M-1A1 Tanks |publishernhà xuất bản=Strategypage.com |datengày tháng=ngày 3 tháng 8 năm 2008 |accessdatengày truy cập=ngày 9 tháng 6 năm 2009}}</ref><ref>{{chúChú thích web|url=http://www.strategypage.com/htmw/htproc/articles/20081218.aspx |titletiêu đề=Procurement: Iraq Buys What It Knows |publishernhà xuất bản=Strategypage.com |datengày tháng = ngày 18 tháng 12 năm 2008 |accessdatengày truy cập = ngày 9 tháng 6 năm 2009}}</ref><ref>[http://www.yourdefencenews.com/iraqi+military+plans+major+arms+purchase_18628.html "Iraqi military plans major arms purchase"]. Your Defence News, 16 tháng 12 năm 2008.</ref><ref>[http://www.defenseindustrydaily.com/M1-Abrams-Tanks-for-Iraq-05013/ M1 Abrams Tanks for Iraq]. Defense Industry Daily, 15 tháng 3 năm 2009.</ref> Sau các trận đánh với quân Nhà nước Hồi giáo IS, 146 chiếc M1A1M bị phá hủy phần lớn (chỉ còn lại 40 chiếc). Sau đó, Iraq đã đặt mua thêm 175 chiếc M1 để thay thế số xe bị tổn thất.
* {{KWT}} - 120218 xe tăng [[M1A2]]<ref name=militarium>[http://www.militarium.net/wojska_ladowe/m1_abrams.php M1 Abrams]. Militarium.net [http://translate.google.com/translate?u=http%3A%2F%2Fwww.militarium.net%2Fviewart.php%3Faid%3D165&sl=pl&tl=en&hl=en&ie=UTF-8 (Polish to English translation)]</ref>
* {{Hy Lạp}} - 1000400 chiếc M1A1 đượclấy sảntừ xuấttrong bởikho Tổcủa hợpquân lắpđội rápMỹ củađã Mỹđược tạichuyển cho Hy Lạp (cho thuê), trong đó 90 chiếc có thể được đặt mua.
* {{SAU}} - 373 chiếc M1A1 đangM1, dầnđã được nâng cấp lên chuẩn M1A2S<ref name="link1">[http://www.defenseindustrydaily.com/2006/08/the-2006-saudi-shopping-spree-29b-to-upgrade-m1-abrams-tank-fleet/index.php The 2006 Saudi Shopping Spree: $2.9B to Upgrade M1 Abrams Tank Fleet]</ref> Thêm 69 chiếc M1A2S được mua vào tháng 1/2013, giao hàng tháng 7/2014.
* {{flag|Morocco}} – 222 chiếc M1A1 SA (SA - nhận thức tình huống) đặt mua năm 2015.<ref>{{cite web |url=http://www.moroccoworldnews.com/2015/08/166774/morocco-purchases-us-made-m1a1-abrams-tanks/ |title=Morocco Purchases US-Made M1A1 Abrams Tanks |work=Morocco World News |date=30 August 2015 |accessdate=14 April 2016 |deadurl=no |archiveurl=https://web.archive.org/web/20160503093258/http://www.moroccoworldnews.com/2015/08/166774/morocco-purchases-us-made-m1a1-abrams-tanks/ |archivedate=3 May 2016 |df=dmy-all}}</ref>, giao hàng xong trong tháng 2/2018
* {{USA}} - Khoảng 9000 chiếc với nhiều phiên bản khác nhau.<ref>{{chú thích web|author=John Pike |url=http://www.globalsecurity.org/military/facility/lima.htm#prof |title=Lima Army Tank Plant (LATP) |publisher=Globalsecurity.org |date= |accessdate = ngày 9 tháng 6 năm 2009}}</ref>
* {{USA}} - Khoảng 8.100 chiếc với nhiều phiên bản khác nhau<ref name="Globalsecurity_m1-specs" /><ref name=autogenerated1>{{cite web |author=Fabio Prado |url=http://www.fprado.com/armorsite/abrams.htm |title=Main Battle Tank – M1, M1A1, and M1A2 Abrams |publisher=Armorsite |date=10 December 2009 |accessdate=9 June 2009 |deadurl=no |archiveurl=https://web.archive.org/web/20090703163337/http://www.fprado.com/armorsite/abrams.htm |archivedate=3 July 2009 |df=dmy-all}}</ref>
** 2,385 M1 (phục vụ các đơn vị [[Lục quân Hoa Kỳ]])
** 1,547Lục M1A2quân (phụcMỹ vụ các4.393 đơnchiếc vị [[Lục quân Hoa Kỳ]])M1A1<ref name=globm1specs":0">{{chú thíchcite web|author=John Pike |url=httphttps://www.globalsecurity.org/military/systems/ground/m1-specs.htm |title=M1 Abrams Main Battle Tank|last=Pike|first=John|date=16 January 2013|publisherwebsite=Globalsecurity.orgGlobal Security|access-date=}}</ref>, trên 1,500 chiếc M1A2 and M1A2 SEP<ref>{{cite web|accessdateurl=https://scout.com/military/warrior/Article/-First-New-Army-M1A2-SEP-v3-Abrams-Tank-Arrives--107426939|title=First New Army M1A2 SEP v3 Abrams Tank Arrives|last=Osborn|first=Kris|date=16 ngàyOctober 92017|website=Scout tháng|access-date= 6}}{{dead nămlink|date=April 20092018 |bot=InternetArchiveBot |fix-attempted=yes}}</ref>
**Thủy 4,393quân M1A1lục (phụcchiến vụMỹ các đơn403 vịchiếc [[Lục quân Hoa Kỳ]])M1A1<ref name=globm1specs":0" />
** 403 M1A1 (phục vụ trong các đơn vị [[Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ]])<ref name=globm1specs/>
 
{{Commons|M1 Abrams}}
Hàng 341 ⟶ 373:
* Forty, George: ''Tank Action. From the Great War to the Gulf'', Allan Sutton Publishing Ltd., Phoenix Mill 1995.
* Zaloga Steven J., & Sarson, Peter: ''M1 Abrams Main Battle Tank 1982-1992''. Osprey Military, New Vanguard. Reed International Books Ltd, 1993.
* {{chúChú thích web| titletiêu đề=M1 Abrams Main Battle Tank | work=FAS Military Analysis Network | url=http://www.fas.org/man/dod-101/sys/land/m1.htm | accessdatengày truy cập=ngày 17 tháng 1 năm 2004}}
* {{chúChú thích web| titletiêu đề=TUSK to update Abrams for urban battle | work=Army News Service | url=http://www4.army.mil/ocpa/read.php?story_id_key=6985 | accessdatengày truy cập=6 tháng 4 năm 2005}}
* [http://www.armytimes.com/story.php?f=1-292925-2348567.php Army Times - Two soldiers die in attack on Abrams tank, 29 tháng 10 năm 2003]
* [http://www.defenselink.mil/releases/2005/nr20051227-12223.html DoD News: DoD Identifies Army Casualty - 25 tháng 12 năm 2005 attack]
Hàng 373 ⟶ 405:
 
[[Thể loại:Xe tăng chủ lực]]
[[Thể loại:Xe tăng thời Chiến tranh Lạnh của Mỹ]]
[[Thể loại:Xe tăng thời trước Chiến tranh Lạnh của Mỹ]]
[[Thể loại:Xe tăng thời sau Chiến tranh Lạnh]]
[[Thể loại:Trang thiết bị của lính thủy đánh bộ Mỹ]]
[[Thể loại:Xe tăng thời Chiến tranh Vùng vịnh]]
[[Thể loại:Xe tăng Mỹ]]