Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Quân cơ xứ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
'''Biện lý quânQuân cơ sự vụ xứ''' ({{lang-mnc|ᠴᠣᡠᡥᠠᡳ<br />ᠨᠠᠰᡥᡡᠨ ᡳ<br />ᠪᠠ|v=coohai nashūn i ba|a=qouhai nashvn-i ba}}, [[chữ Hán]]: 辦理軍機事務處), giản xưng là '''Quân cơ xứ''' (軍機處), trước có tên là '''Quân nhu phòng''' (軍需房), '''Quân cơ phòng''' (軍機房); là một cơ quan cao cấp của [[Nhànhà Thanh]] thời trung và hậu kỳ, chuyên trách thảo luận, tham mưu cơ vụ các đại sự quốc gia cho hoàngHoàng đế. Quân cơ xứ và được thành lập năm 1730 vào thời [[Ung Chính]] để thay thế cho [[Nghị chính xứ]] tồn tại dưới thời [[Nỗ Nhĩ Cáp Xích]] tới thời [[Khang Hy|Khang Hi]].
 
Chức vụ trong Quân Xứxứ thường được gọi là '''Quân cơ đại thần''' (军机大臣) đảm nhận công việc của Tể tướng. Chức vụ đứng đầu Quân Cơ Xứ gọi là Lãnh bangban quânQuân cơ đại thần.
 
Điểm khác biệt của Quân Xứxứ và Hội đồng Nghị chính là Quân Xứxứ gồm các đại thần từ người Mãn còn có người Hán, trong khi đó thì Hội đồng Nghị chính chỉ có các vươngVương công quýQuý tộc người Mãn tham gia.
 
Dưới thời Ung Chính, lấy Đại học sĩ, lục bộ Thượng thư, Thị lang hoặc Thân vương kiêm nhiệm Quân cơ đại thần, trong Quân cơ xứ với mục đính xử lý các vấn đề cơ yếu quốc gia.
 
Sau khi thành lập Quân cơ xứ, Nội các vẫn liên hệ với các cơ quan chính phủ nói chung trong và ngoài nước, trong thực tế, nó chỉ chịu trách nhiệm xử lý các vấn đề chung. Do đó, các đạiĐại học sĩ triều Thanh không đồng thời là Quân cơ đại thần, và họ không được coi là "tể tướng đích thực" vào thời điểm đó.
 
Năm Tuyên Thống thứ 3 (1911) dựa theo Hiến pháp Nhật Bản, chuẩn bị Hiến pháp bãi bỏ Nội các, quânQuân cơ xứ.
 
== Các Quân Đạiđại Thầnthần nổi tiếng ==
 
=== Thời Ung Chính ===
* Di Hiền Thân vương Doãn Tường .
* Long Khoa Đa, thuộc Đông Giai thị, Mãn Châu Tương Hoàng kỳ.
* Niên Canh Nghiêu, Hán quân Tương Hoàng Kỳkỳ.
* Lý Vệ.
* Trương Đình Ngọc.
* Doãn Kế Thiện, thuộc Chương Giai thị, Mãn Châu Tương Hoàng kỳ.
* Đường Văn Kính.
* Ngạc Nhĩ Thái, thuộc Tây Lâm Giác La thị, Mãn Châu Tương Lam kỳ .
* Lý Thân vương Hoằng Tích.
* Quả Nghị Thân vương Doãn Lễ.
* Trang Khác Thân vương Doãn Lộc.
*Nột Thân, thuộc Nữu Hổ Lộc Thịthị, Mãn Châu Tương Hoàng Kỳkỳ.
*Triệu Huệ, thuộc Ô Nhã Thịthị, Mãn Châu Chính Hoàng Kỳkỳ.
 
=== Thời Càn Long ===
 
* Nột Thân, thuộc Nữu Hổ Lộc Thịthị, Mãn Châu Tương Hoàng Kỳkỳ.
*Ngạc Nhĩ Thái, thuộc Tây Lâm Giác La thị, Mãn Châu Tương Lam kỳ .
* Trương Đình Ngọc .
* Lý Thân vương Hoằng Tích.
* Hòa Cung Thân vương Hoằng Trú .
* Di Hy Thân vương Hoằng Hiểu.
*Trang Khác Thân Vươngvương Doãn Lộc.
*Quả Nghị Thân Vươngvương Doãn Lễ.
* Phó Hằng, thuộc Phú Sát thị, Mãn Châu Tương Hoàng kỳ .
* A Quế, thuộc Chương Giai thị, Mãn Châu Chính Bạch kỳ .
* Triệu Huệ, thuộc Ô Nhã thị, Mãn Châu Chính Hoàng kỳ .
* Phúc Khang An, thuộc Phú Sát thị, Mãn Châu Tương Hoàng kỳ..
* Hải Lan Sát, thuộc Y Nhĩ Căn Giác La thị, Mãn Châu Chính Lam kỳ.
* Lưu Thống Huân .
*Lưu Dung.
* Kỷ Hiểu Lam.
* Vương Kiệt.
*Vu Mẫn Trung (Lãnh Banban Quân Đạiđại Thầnthần 1793 - 1795).
*Lương Quốc Trì.
* Hòa Thân, thuộc Nữu Hổ Lộc thị, Mãn Châu Chính Hồng kỳ (Lãnh Banban Quân Đạiđại Thầnthần 1783 - 1793, 1795 - 1799).
* Hòa Lâm, thuộc Nữu Hổ Lộc thị, Mãn Châu Chính Hồng kỳ.
 
Dòng 55:
 
* Phúc Khang An, thuộc Phú Sát thị, Mãn Châu Tương Hoàng kỳ.
* Khánh Hy Thân vương Vĩnh Lân (Lãnh Banban Quân Đạiđại Thầnthần 1800 - 1820).
* Di Linh, thuộc Nữu Hổ Lộc thị, Mãn Châu Chính Hồng kỳ.
* Thư Minh A, thuộc Đông Giai thị, Mãn Châu Tương Hoàng kỳ.
Dòng 62:
 
* Thụy Hoài Thân vương Miên Hân.
* Khánh Hy Thân vương Vĩnh Lân (Lãnh Banban Quân Đạiđại Thầnthần 1800 - 1820).
* Mục Chương A, thuộc Chương Giai thị Mãn Châu Chính Bạch kỳ.
* Di Linh, thuộc Nữu Hổ Lộc Thị Mãn Châu Chính Hồng Kỳ.
Dòng 68:
* Tăng Cách Lâm Thấm, thuộc Bát Nhĩ Tế Cát Đặc thị, Mãn Châu Chính Hoàng kỳ.
* Túc Thuận, thuộc Ái Tân Giác La thị, Mãn Châu Chính Hoàng kỳ.
* Kỳ Anh (Lãnh Ban Quân Cơ Đại Thần 1840 - 1850).
* Tái Hướng Á.
* Văn Khánh.
Dòng 78:
* Cung Trung Thân vương Dịch Hân.
* Mục Chương A, thuộc Chương Giai thị, Mãn Châu Chính Bạch kỳ.
* Túc Thuận, thuộc Ái Tân Giác La thị, Mãn Châu Chính Hoàng kỳ (Lãnh Banban Quân Đạiđại Thầnthần 1850 - 1877).
* Tăng Cách Lâm Thấm, thuộc Bát Nhĩ Tế Cát Đặc thị, Mãn Châu Chính Hoàng kỳ.
* Tái Hướng Á.
Dòng 92:
=== Thời Đồng Trị ===
 
* Túc Thuận, thuộc Ái Tân Giác La thị, Mãn Châu Chính Hoàng Kỳ (Lãnh Banban Quân Đạiđại Thầnthần 1850 - 1877).
* Cung Trung Thân vương Dịch Hân (Lãnh Banban Quân Đạiđại Thầnthần 1877 - 1890).
* Tăng Cách Lâm Thấm, thuộc Bát Nhĩ Tế Cát Đặc thị, Mãn Châu Chính Hoàng kỳ.
* Di Thân vương Tái Viên.
Dòng 101:
=== Thời Quang Tự và Phổ Nghi ===
 
* Thuần Thân vương Tái Phong (Lãnh Banban Quân Đạiđại Thầnthần 1890 - 1911).
* Thụy Thân vương Tái Tuần.
* Đôn Cần Thân vương Dịch Thông.
Dòng 112:
* Viên Thế Khải.
 
== Danh sách các Lãnh Banban quânQuân Đạiđại Thầnthần của quânQuân cơ xứ ==
Di Hiền Thân vương Doãn Tường (1722 - 1730).
 
Ngạc Nhĩ Thái (1730 - 1740).
 
Trương Đình Ngọc (1740 - 1745).
 
Triệu Huệ (1745 - 1764).
 
Phó Hằng (1764 - 1770).
 
Lưu Thống Huân (1770 - 1773).
 
A Quế (1773 - 1783).
 
Hòa Thân (1783 - 1793), (1795 - 1799).
 
Vụ Mẫn Trung (1793 - 1795).
 
==Chú thích==