Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kỳ Anh (huyện)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
n Typo fixing, replaced: biển Đông → Biển Đông, hế kỷ 15 → hế kỷ XV, nhà Hậu Lê → Nhà Hậu Lê, nhà Nguyễn → Nhà Nguyễn using AWB
Dòng 36:
 
== Vị trí địa lý và tự nhiên==
* Phía nam và tây nam của huyện giáp [[Kỳ Anh (thị xã)|thị xã Kỳ Anh]] và tỉnh [[Quảng Bình]], phía bắc và tây bắc giáp huyện [[Cẩm Xuyên]], phía đông giáp [[biểnBiển Đông]].
* Địa hình đồi núi chiếm 74% diện tích, ở phía tây có [[Động Chúa]] (545 m), phía nam là dãy [[Hoành Sơn]] có đỉnh cao 1.044 m; đồng bằng ven biển hẹp. Có [[sông Rào Trò]] chảy qua. Có đường bờ biển khá dài.
* Đây cũng là địa phương có dự án [[Đường cao tốc Hà Tĩnh – Quảng Bình]] đi qua đang được xây dựng.
 
==Lịch sử==
* Thời [[nhàNhà Hậu Lê]], Kỳ Anh là miền đất phía nam của huyện Kỳ Hoa (gồm huyện [[Cẩm Xuyên]] và Kỳ Anh hiện nay) thuộc [[hà Hoa (phủ)|phủ Hà Hoa]], [[xứ Nghệ|xứ Nghệ An]].
* Năm 1836, vua [[Minh Mạng]] nhàNhà Nguyễn chia huyện Kỳ Hoa lập thành hai huyện: Kỳ Anh và [[Cẩm Xuyên]] thuộc tỉnh Hà Tĩnh.
* Sau năm 1975, huyện Kỳ Anh có 28 xã: Kỳ Bắc, Kỳ Châu, Kỳ Giang, Kỳ Hà, Kỳ Hải, Kỳ Hoa, Kỳ Hưng, Kỳ Khang, Kỳ Lạc, Kỳ Lâm, Kỳ Lợi, Kỳ Long, Kỳ Nam, Kỳ Ninh, Kỳ Phong, Kỳ Phú, Kỳ Phương, Kỳ Sơn, Kỳ Tân, Kỳ Tây, Kỳ Thịnh, Kỳ Thọ, Kỳ Thư, Kỳ Thượng, Kỳ Tiến, Kỳ Trinh, Kỳ Văn, Kỳ Xuân.
* Ngày [[23 tháng 2]] năm [[1977]], hai xã Kỳ Lâm và Kỳ Sơn được hợp nhất thành xã Vọng Sơn nhưng đến ngày [[8 tháng 10]] năm [[1980]] thì lại tách ra thành hai xã như cũ.
Dòng 67:
==Di tích và danh thắng==
* Đền [[Phương Giai]] ở xã Kỳ Bắc
* Đền thờ [[Lê Quảng Ý]] và [[Lê Quảng Chí]]: Danh nhân văn hóa thế kỷ 15XV.
* [[Sông Nhà Lê]] là tuyến đường thủy được khơi thông từ thời Vua [[Lê Đại Hành]] với mục đích vận tải quân lương từ [[kinh đô Hoa Lư]] tới biên giới [[Đèo Ngang]].
* Đền thờ nữ thắng phu nhân Nguyễn Thị Bích Châu