Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Công ước Liên Hợp Quốc về Chống tra tấn”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
←Trang mới: “{{Infobox treaty | name = Công ước chống Tra tấn | long_name = Công ước chống Tra tấn và Trừng phạt hoặc Đối xử …” |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 8:
| date_drafted = 10.12.1984<ref name="untc" />
| date_signed = 10.12.1984
| location_signed =
| date_sealed =
| date_effective = 26.6.1987<ref name="untc" />
| condition_effective = 20
| date_expiration =
| signatories = 77<ref name="untc" />
Dòng 19:
| languages = Ả Rập, Trung quốc, Anh, Pháp, Nga và Tây Ban Nha<ref name="Article33">[http://www2.ohchr.org/english/law/cat.htm Convention Against Torture], Article 33. Retrieved on 30 December 2008.</ref>
| website =
| wikisource =
}}
Công ước này đòi các nước phải có biện pháp hữu hiệu để phòng chống tra tấn trong nước mình, và nghiêm cấm các nước trả lại người về đất nước của họ nếu có lý do để tin rằng (ở đó) họ sẽ bị tra tấn
Bản văn Công ước đã được [[Đại Hội đồng Liên Hiệp Quốc]] chấp thuận ngày 10.12.1984<ref name="untc" /> và, tiếp sau sự phê chuẩn của nước ký kết thứ 20,<ref name="Article27" /> thì Công ước đã bắt đầu có hiệu lực từ ngày 26.6.1987.<ref name="untc" /> Ngày 26 tháng 6 nay được công nhận là [[Ngày quốc tế ủng hộ các nạn nhân bị tra tấn]] (
[[File:CAT-members.PNG|thumb|right|400px|
▲[[File:CAT-members.PNG|thumb|right|400px|Bản đồ thế giới với các nước đối với Công ước chống Tra tấn {{legend|#008000|ký và phê chuẩn }}
{{legend|#00ff00|ký nhưng chưa phê chuẩn}}
{{legend|#b9b9b9|không ký và không phê chuẩn}}]]
Hàng 36 ⟶ 33:
Công ước này theo cấu trúc của các [[Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền]], [[Công ước Quốc tế về các Quyền Dân sự và Chính trị]] và [[Công ước Quốc tế về các Quyền Kinh tế, Xã hội và Văn hóa]], với một lời mở đầu và 33 điều khoản, được chia thành 3 phần :
'''Phần I''' (các điều 1–16) định nghĩa Tra tấn (điều 1), và các bên ký kết phải có các biện pháp hữu hiệu để phòng chống bất cứ hành động tra tấn nào trong bất cứ lãnh thổ nào dưới [[thẩm quyền pháp lý]] của mình (điều 2). Các điều khoản trên bao gồm việc bảo đảm rằng tra tấn
Các bên ký kết cũng có nghĩa vụ phòng chống việc trừng phạt hoặc đối xử tàn nhẫn, vô nhân đạo làm mất phẩm giá khác, và điều tra bất kỳ cáo buộc nào về việc đối xử như vậy trong thẩm quyền pháp lý của mình (Điều 16) '''Phần II''' (Điều 17 – 24) nói về việc báo cáo và giám sát Công ước và các bước do các bên tiến hành để thực hiện công ước. Phần này thiết lập Ủy ban chống Tra tấn (Điều 17), và trao quyền cho ủy ban để điều tra các cáo buộc tra tấn có hệ thống (Điều 20). Nó cũng thiết lập một cơ chế giải quyết tranh chấp tùy chọn giữa các bên (Điều 21) và cho phép các bên công nhận thẩm quyền của Ủy ban được nghe các khiếu nại, khiếu tố của các cá nhân về việc vi phạm Công ước của một bên ký kết (Điều 22).
'''Phần III''' (Điều 25 – 33) nói về việc phê chuẩn, đi vào hiệu lực, và tu chính Công ước. Nó cũng bao gồm một cơ chế trọng tài tùy chọn (không bắt buộc) đối với tranh chấp giữa các bên (Điều 30)
==Các quy định chính ==
=== Định nghĩa tra tấn ===
'''Điều 1 '" của Công ước định nghĩa tra tấn như sau :: {{Quotation |(Tra tấn) là bất kỳ hành động nào tạo ra sự đau đớn nặng nề hoặc đau khổ - dù thể xác hay tâm thần - do cố ý gây ra cho một người nhằm các mục đích là đạt được thông tin hay một lời thú nhận từ anh ta hoặc một người thứ ba, trừng phạt anh ta vì một hành động mà anh ta hoặc người thứ ba đã phạm hoặc bị nghi là đã phạm, hoặc đe dọa, ép buộc anh ta hoặc một người thứ ba, hoặc đối với bất kỳ lý do nào dựa trên sự phân biệt đối xử bất kỳ loại nào, khi nỗi đau đớn hay đau khổ như vậy gây ra bởi - hoặc theo sự xúi giục - hoặc với sự đồng ý - hoặc chấp thuận - của một quan chức hoặc người khác hành động trên cương vị chính quyền. Nó không bao gồm sự đau đớn hoặc đau khổ ngẫu nhiên hoặc vốn có khi bị các hình phạt đúng theo luật.|Công ước chống Tra tấn, Điều 1,1}}
Các hành động chưa tới mức tra tấn vẫn có thể cấu thành tội đối xử tàn ác, vô nhân đạo hoặc làm mất phẩm giá theo Điều 16
=== Cấm tra tấnBan on torture and cruel and degrading treatment ===
"Không có bất cứ trường hợp đặc biệt (ngoại lệ) nào"<ref name="Article2.2">[http://www2.ohchr.org/english/law/cat.htm Convention Against Torture], Article 2.2. Retrieved on 30 December 2008.</ref> có thể được viện dẫn để biện minh cho tra tấn, bao gồm cả chiến tranh, mối đe dọa của chiến tranh, bất ổn chính trị nội bộ, tình trạng khẩn cấp chung, hành vi khủng bố, tội phạm bạo lực, hoặc bất cứ hình thức xung đột vũ trang nào.<ref name=GC2>{{cite web |url=http://www2.ohchr.org/english/bodies/cat/docs/CAT.C.GC.2.CRP.1.Rev.4_en.pdf |title=CAT General Comment No. 2: Implementation of Article 2 by States Parties |publisher=Committee against Torture |date=2007-11-23 |accessdate=2008-06-16 |pages=2|format=PDF}}</ref> Tra tấn không thể được biện minh như một phương tiện để bảo vệ an toàn công cộng hoặc ngăn chặn các trường hợp khẩn cấp <ref name=GC2/>. Cũng không có thể được biện minh bằng các lệnh từ các sĩ quan cấp trên hoặc các quan chức.<ref name="Article2.3">[http://www2.ohchr.org/english/law/cat.htm Convention Against Torture], Article 2.3. Retrieved on 30 December 2008.</ref> Việc cấm tra tấn áp dụng cho tất cả các vùng lãnh thổ thuộc thẩm quyền thực sự của một bên ký kết, và bảo vệ tất cả mọi người dưới sự kiểm soát thực sự của mình, bất kể quốc tịch hoặc việc kiểm soát được thực hiện như thế nào.<ref name=GC2/>. Kể từ khi Công ước có hiệu lực, việc cấm tuyệt đối này đã được chấp nhận như một nguyên tắc của [[luật quốc tế theo tập quán]].<ref name=GC2/>▼
Vì thường khó phân biệt giữa tra tấn và đối xử tàn nhẫn, vô nhân đạo làm mất phẩm giá, nên Ủy ban coi sự cấm việc đối xử như vậy của Điều 16 là như tuyệt đối và không được vi phạm.<ref name=GC2/>▼
▲'''Article 2''' của Công ước cấm việc tra tấn, và yêu cầu các bên ký kết phải có các biện pháp hữu hiệu để phòng chống tra tấn ở bất cứ lãnh thổ nào dưới thẩm quyền pháp lý của mình. Việc cấm này là tuyệt đối và không được vi phạm "Không có bất cứ trường hợp đặc biệt (ngoại lệ) nào"<ref name="Article2.2">[http://www2.ohchr.org/english/law/cat.htm Convention Against Torture], Article 2.2. Retrieved on 30 December 2008.</ref>
Các điều khoản khác của Phần I đưa ra các nghĩa vụ cụ thể nhằm thực thi lệnh cấm tuyệt đối này bằng cách phòng chống, điều tra và trừng phạt những hành vi tra tấn.<ref name=GC2/>▼
▲Vì thường khó phân biệt giữa tra tấn và đối xử tàn nhẫn, vô nhân đạo làm mất phẩm giá,
▲Các điều khoản khác của
=== Cấm
'''Điều 3'''cấm các bên ký kết không được [[trục xuất]],
=== Các nước ký Công ước chống Tra tấn ===
Hàng 700 ⟶ 690:
==Ủy ban chống Tra tấn==
Uỷ ban chống Tra tấn (CAT) là một cơ quan gồm các chuyên gia về nhân quyền, theo dõi việc thi hành Công ước của các bên nhà nước ký kết. Ủy ban này là một trong 8 cơ quan liên kết về hiệp ước nhân quyền của Liên Hiệp Quốc. Tất cả các bên nhà nước ký kết có nghĩa vụ phải nộp báo cáo thường xuyên cho Ủy ban chống Tra tấn về cách thức bảo vệ nhân quyền được thi hành như thế nào. Khi phê chuẩn Công ước, các nước phải nộp một báo cáo trong vòng một năm, sau đó họ có nghĩa vụ báo cáo mỗi 4 năm. Ủy ban kiểm tra từng báo cáo và đưa ra các quan tâm và khuyến nghị của mình cho bên nhà nước ký kết dưới hình thức các "quan sát kết luận." Trong một số trường hợp, Ủy ban có thể xem xét các khiếu nại, khiếu tố hoặc các thông tin từ các cá nhân cho rằng các quyền của họ theo Công ước đã bị vi phạm.
Ủy ban chống Tra tấn thường họp vào tháng 4/ tháng 5 và tháng 11 hàng năm tại
Các thành viên của Ủy ban chống Tra tấn hiện nay:<ref>{{cite web|url=http://www2.ohchr.org/english/bodies/cat/members.htm |title=Committee Against Torture – Membership |accessdate=2010-01-29 |year=2009 |publisher=United Nations OHCHR }}</ref>
Hàng 712 ⟶ 702:
|[[Nora Sveaass]] (phó chủ tịch) || {{flag|Na Uy}} || 2009–2013
|-
|[[Xuexian Wang]] (phó chủ tịch) || {{flag|
|-
|[[Essadia Belmir]] (phó chủ tịch) || {{flag|Morocco}} || 2009–2013
Hàng 745 ⟶ 735:
{{International human rights legal instruments}}
[[Category:
[[Category:Luật chống tra tấn]]
[[Category:Công ước
[[Category:Thành lập 1984]]
|