Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trang Tĩnh Hoàng quý phi”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Tự dưng bao nhiêu tư liệu rè bị xóa sạch, lại còn chèn vô tội vạ bao nhiêu cái [[.]] vào mỗi cụm danh từ riêng. Tôi cảnh báo IP 2001:ee0:5515:8970:9071:6fcc:7795:e7dd phá hoại tư liệu.
Dòng 9:
|nơi mất= [[Tử Cấm Thành]], [[Bắc Kinh]]
|ngày an táng = [[18 tháng 4]], [[1893]]
|nơi an táng= Phi viên tẩm của [[Định lăng]] (定陵), [[Thanh Đông lăng]]
|cha= [[Khánh Hải (Tha Tha Lạp thị)|Khánh Hải]]
|mẹ=
|phối ngẫu= [[Thanh Văn Tông]]<br>Hàm Phong ĐếHoàng đế
|con cái= [[Cố Luân Vinh An Công chúa]]
|tước hiệu = [Lệ Quý nhân; 麗貴人]<br>[Lệ tần; 麗嬪]<br>[Lệ phi; 麗妃]<br>[Lệ Hoàng quý phi; 麗皇貴妃]<br>[Lệ Hoàng quý thái phi; 麗皇貴太妃]
Dòng 19:
}}
 
'''Trang Tĩnh Hoàng quý phi''' ([[chữ Hán]]: 莊靜皇貴妃; [[2 tháng 4]], [[1837]] - [[26 tháng 12]], [[1890]]), là một [[phi tần]] của [[Thanh Văn Tông]] Hàm Phong ĐếHoàng đế.
 
== Xuất thân ==
'''Trang Tĩnh Hoàng quý phi''' sinh ngày [[27 tháng 2]] (âm lịch) năm Đạo Quang thứ 17, xuất thân từ ''[[Tha Tha Lạp thị'']] (他他拉氏), là con gái của Chủ sự [[Khánh Hải (Tha Tha Lạp thị)|Khánh Hải]] (慶海). Trước mắt về tư liệu gia tộc của bà vẫn còn không rõ ràng, kỳKỳ tịch là gì, một số trang mạng ghi rằng bà thuộc [[Mãn Châu]] [[Bát kỳ|Chính Hồng kỳ]], tuy nhiên không có tư liệu để đối chứng. Nhưng vì bà đã tham gia Bát Kỳ tuyển tú nhập cung, nên có thể chắc chắn rằng bà không phải là [[Bao y]].
 
Một số suy đoán dựa trên tình hình có được về Trang Tĩnh Hoàng quý phi, bà nhập cung cùng đợt Bát Kỳ tuyển tú với ''Trinh tần'' ([[Hiếu Trinh Hiển Hoànghoàng hậu]]), ''Lan Quý nhân'' ([[Hiếu Khâm Hiển Hoànghoàng hậu]]) cùng ''Anh Quý nhân''. Cả([[Anh tần]]); cả 3 đều xuất thân từ nhánh bên của dòng dõi thế gia hoặc gia tộc thuộc hàng trung thượng đẳng quan liêu. Từ sơ phong vị [[Quý nhân]] rất tương đồng với cả 3 vị trên (ngoại trừ [[Hiếu Trinh Hiểntần Hoàngdo hậu|Trinh tần]]dự đãbị chỉtuyển định làm [[Hoàng hậu]]), thì gia thế của Trang Tĩnh Hoàng quý phi tương đương không tồi, có thể trong nhà từng có người làm quan to.
 
== Đại Thanh tần phi ==
Năm Hàm Phong thứ 2 ([[1852]]), [[mùa xuân]], Tha Tha Lạp thị trải qua quá trình tuyển tú, được sơ phong làm '''Lệ Quý nhân''' (麗貴人). Cùng năm, ngày [[9 tháng 5]] (âm lịch), Lệ Quý nhân cùng với [[HiếuLan KhâmQuý Hiểnnhân HoàngDiệp hậu|LanHách QuýNa nhân]]Lạp thị nhập cung. Phong hiệu ''"Lệ"'', theo hồ sơ của [[Nội vụ phủ]], có Mãn văn là 「Yangsangga」, ý là ''"Tiếu lệ"'', ''"Diễm lệ"''.
 
Năm Hàm Phong thứ 4 ([[1584]]), ngày [[24 tháng 12]] (âm lịch), chiếu dụ tấn lập bà làm '''Lệ tần''' (麗嬪), chưa kịp làm lễ. Sang năm ([[1855]]), ngày [[7 tháng 5]] (âm lịch), giờ Dần, hạ sinh Hoàng trưởng nữ, tức [[Cố Luân Vinh An CôngCố Luân công chúa]]. Ngày [[9 tháng 5]], chiếu tấn '''Lệ phi''' (麗妃). Ngày [[28 tháng 12]] (âm lịch) đó, lấy Đại học sĩ ''[[Văn Khánh'']] (文慶) làm Chính sứ, Lễ bộ Thượng thư ''[[Lân Khôi'']] (麟魁) làm Phó sứ, hành lễ tấn phong cho Lệ phi.
 
Sách văn viết:
Dòng 43:
Nhĩ kỳ chỉ thừa mậu điển. Duẫn chiêu tượng phục chi nghi. Thức nhạ phồn li. Vĩnh hà long quang chi dự. Khâm tai.|||Sách văn Lệ phi Tha Tha Lạp thị}}
 
Năm Hàm Phong thứ 10 ([[1860]]), Lệ phi cùng [[Hàm Phong Đế]], [[Hoàng hậu]] và các [[phi tần]] khác chạy trốn đến [[Nhiệt Hà]] khi liên quân Anh - Pháp chiếm đóng [[Bắc Kinh]] trong [[Chiến tranh nha phiến lần thứ hai|trận chiến Nha phiến lần 2]]. Năm thứ 11 ([[1861]]) [[tháng 7]], [[Hàm Phong Đế]] băng hà, [[Đồng Trị Đế]] nối ngôi. Ngày [[10 tháng 10]] (âm lịch), [[Đồng Trị Đế]] tấn tôn Lệ phi Tha Tha Lạp thị làm '''Lệ Hoàng quýQuý phi''' (麗皇貴妃)<ref>又谕、皇考大行皇帝妃嫔。承侍宫闱。恪恭淑慎。均宜加崇位号。以表尊荣。丽妃侍奉皇考有年。诞育大公主。谨尊封为丽皇贵妃。婉嫔晋封为婉妃。祺嫔晋封为祺妃。玫嫔晋封为玫妃。璷贵人晋封为璷嫔。容贵人晋封为容嫔。璹贵人晋封为璹嫔。玉贵人晋封为玉嫔。吉贵人晋封为吉嫔。禧贵人晋封为禧嫔。庆贵人晋封为庆嫔。所有应行事宜。著该衙门察例具奏。</ref>. Năm Đồng Trị thứ 13 ([[1874]]), ngày [[16 tháng 11]] (âm lịch), vâng mệnh [[Từ An Hoàng thái hậu]] cùng [[Từ Hi Hoàng thái hậu]] ý chỉ, tấn tôn Lệ Hoàng quý phi Tha Tha Lạp thị làm '''Lệ Hoàng quý thái phi''' (麗皇貴太妃)<ref>又谕、朕奉慈安端裕康庆皇太后慈禧端佑康颐皇太后懿旨。丽皇贵妃等位。侍奉文宗显皇帝。均称淑慎。丽皇贵妃着封为丽皇贵太妃。婉妃着封为婉贵妃。祺妃着封为祺贵妃。玫妃着封为玫贵妃。璷嫔着封为璷妃。吉嫔着封为吉妃。禧嫔着封为禧妃。庆嫔着封为庆妃。</ref>.
 
Năm Quang Tự thứ 16 ([[1890]]), ngày [[15 tháng 11]] (âm lịch), Lệ Hoàng quý thái phi Tha Tha Lạp thị qua đời, chung niên 54 tuổi. Ngày [[18 tháng 11]] năm đó, [[Quang Tự Đế]] lệnh cho triều đình để tang bà 1 ngày, nghỉ triều 5 ngày, [[QuangHoàng Tự Đế]]đế còn tự tới rót rượu tế cho bà, [[thụy hiệu]] là '''Trang Tĩnh Hoàng quý phi''' (莊靜皇貴妃).
 
Năm Quang Tự thứ 19 ([[1893]]), ngày [[18 tháng 4]] (âm lịch), giờ Mẹo, quan tài của Trang Tĩnh Hoàng quý phi được đem táng tại Phi viên tẩm của [[Định lăng]] (定陵), [[Thanh Đông lăng]] cùng với [[Mân Quý phi]] (qua đời trước Lệ Hoàng quý phi 7 ngày).
 
== Tương quan ==
Trang Tĩnh Hoàng quý phi nhập cung sau đợt tuyển tú năm Hàm Phong thứ 2, ngoại trừ [[Hiếu Trinh Hiểntần HoàngNữu hậu|TrinhHỗ tần]]Lộc thị đã được chỉ định làm [[Hoàng hậu]], tứcthì [[HiếuAnh Trinhtần]] HiểnY HoàngNhĩ hậu]],Căn thìGiác ''AnhLa tần''thị cùng nhập cung với [[Hiếu Trinh Hiển Hoàng hậu|Trinh tần]] đã rất được sủng áihạnh, lập tức từ [[Quý nhân]] lên [[Tần (hậu cung)|Tần]], Trang Tĩnh Hoàng quý phi cùng [[Hiếu Khâm Hiển Hoànghoàng hậu]] vào cung sau tất nhiên sẽ chịu sủng áihạnh muộn hơn.
 
NămThẳng đến năm Hàm Phong thứ 4, vào tháng 2 thì [[Hiếu Khâm Hiển Hoànghoàng hậu]] đã tấn phong lên [[Tần (hậu cung)|Tần]], trong khi đó Trang Tĩnh Hoàng quý phi phải đợi đến cuối năm, cùng với ''[[Uyển Quý nhân'']] xuất thân là cung nữ đồng thời tấn phong, mà lúc này Trang Tĩnh Hoàng quý phi đã có thai. Một phi tần có thai, lại bị tấn phong muộn hơn một người chưa có thai như [[Hiếu Khâm Hiển Hoànghoàng hậu]], lại cùng một [[phi tần]] xuất thân cung nữ chịu chung đãi ngộ, có thể thấy Trang Tĩnh Hoàng quý phi không được [[Hàm Phong Đế]] sủng ái lắm.
 
VàoĐến rồi năm Hàm Phong thứ 5, Trang Tĩnh Hoàng quý phi hạ sinh Hoàng trưởng nữ tứcVinh An [[Cố Luân Vinh An Côngcông chúa]], liền sau đó phong lên làm Lệ phi. Đây cơ bản là ''"Sinh dục Hoàng nữ"'' đãi ngộ. Không lâu sau, [[Hiếu Khâm Hiển Hoànghoàng hậu]] hạsinh sinhra [[Đồng Trị Đế]], là con trai duy nhất của [[Hàm Phong Đế]], nên từ [[Tần (hậu cung)|Tần]] thẳng đến [[Quý phi]], đãi ngộ vượt lên trên hẳn Trang Tĩnh Hoàng quý phi. Bên cạnh đó, [[Hàm Phong Đế]] những năm cuối nạp nhiều [[phi tần]] chuyên sủng, Trang Tĩnh Hoàng quý phi tuy có địa vị là sinhmẹ mẫuđẻ của Hoàng trưởng nữ, nhưng về cơ bản biểu hiện ra rằng bà đã chịu thất sủng cho đến khi trở thành góa phụ.
 
Có thể thấy, Trang Tĩnh Hoàng quý phi cả đời gần như vô sủng, nhưng phim ảnh thế kỉ trước, nhất là '''[[Thùy liêm thính chính''' (1983)|Thùy liêm thính chính]] (垂帘听政) của [[Lưu Hiểu Khánh]] lại mô tả bà trở thành đệ nhất sủng phi, thiện ca vũ, cùng [[Hiếu Khâm Hiển Hoànghoàng hậu]] đối nghịch. Sau khi [[Hàm Phong Đế]] băng, phim mô tả Trang Tĩnh Hoàng quý phi bị [[Hiếu Khâm Hiển Hoànghoàng hậu]] xử phạt tàn khóc, liên hệ với hình phạt mà [[Lữ hậu]] làm với [[Thích phu nhân]]. Thực tế, Trang Tĩnh Hoàng quý phi cùng [[Hiếu Khâm Hiển Hoànghoàng hậu]] tương đối hòa hợp, [[Vinh An Cố Luân Vinh An Côngcông chúa]] rất được [[Hiếu Khâm Hiển Hoànghoàng hậu]] sủng ái. Bên cạnh đó, từ khi [[Hàm Phong Đế]] băng, Trang Tĩnh Hoàng quý phi được thăng liên tiếp lên làm Hoàng quý thái phi, đãi ngộ cũng tính là có địa vị, nếu [[Hiếu Khâm Hiển Hoànghoàng hậu]] thực sự hận bà như phim ảnh mô tả, cùng bà đối nghịch, lại có thể để bà an nhàn nhận lấy danh vị cao sang như vậy. Cái chết của Trang Tĩnh Hoàng quý phi, đơn giản là tuổi già bệnh nặng. Theo Y án của Thanh cung, Trang Tĩnh Hoàng quý phi từ lâu trong thân thể đã có nhiệt, thường xuyên bị cảm mạo, đến ngày chuyển mùa thì lập tức bị bệnh.
 
== Xem thêm ==