Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bô xít”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã lùi lại sửa đổi của 103.37.32.30 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của Kiendee
Thẻ: Lùi tất cả
Dòng 7:
== Quá trình hình thành và phân bố ==
=== Hình thành ===
Các giọt Bô xit nóng chảy được sinh thành từ trong lòng đất, tự hút nhau lớn dần rồi được đẩy lên mặt đất theo các họng núi lửa cùng với dăm, cuội dung nham núi lửa thành phần bazơ-kiềm trẻ (cỡ Paleogen trở lại đây). Trên mặt đất, dăm, cuội dung nham núi lửa chứa quặng bô xit và quặng sulfua đa kim đi kèm sẽ bị laterit hóa, dưới mực nước ngầm chúng lại bị kaolinit hóa tạo thành set-kaolin chứa dăm, cuội, quặng bô xit và sulfua đa kim.t
 
Bô xít hình thành trên các loại đá có hàm lượng sắt thấp hoặc sắt bị rửa trôi trong quá trình phong hóa. Quá trình hình thành trải qua các giai đoạn:
# [[phong hoá|Phong hóa]] và nước thấm lọc vào trong đá gốc tạo ra ôxít nhôm và sắt
# Làm giàu trầm tích hay đá đã bị phong hóa bởi sự rửa trôi của [[nước ngầm]],
# Xói mòn và tái tích tụ bô xítbauxit.
 
Quá trình này chịu ảnh hưởng của một vài yếu tố chính như:
Dòng 18:
* Độ lỗ hổng có hiệu của đá cho phép nước thấm qua,
* Có lượng mưa cao xen kẽ các đợt khô hạn ngắn,
* Hệ thống thoát nước tốt,
* Khí hậu nhiệt đới ẩm,
* Có mặt lớp phủ thực vật với vi khuẩn.<ref name= OGIM>[http://books.google.co.jp/books?id=VbTyfOjMpRgC&pg=PA262&lpg=PA262&dq=%22product+of+bauxite%22&source=bl&ots=gl9SKkMT1-&sig=Bj3g8jFX6usaiueApvcPXwvJAjY&hl=ja&ei=O1R2SujdCJzq6AP_9JGeCw&sa=X&oi=book_result&ct=result&resnum=10#v=onepage&q=%22product%20of%20bauxite%22&f=false Ore geology and industrial minerals]</ref> Theo một mô hình mô phỏng quá trình này thì giá trị pH thích hợp đạt khoảng 3,5-4,0 <ref>
{{chú thích tạp chí
Dòng 56:
 
Từ nguồn gốc hình thành dẫn đến việc thành tạo hai loại mỏ bauxit:
# Loại phong hóa được hình thành do quá trình laterit hóa chỉ diễn ra trong điều kiện nhiệt đới trên nền đá mẹ là các loại đá silicat: [[đá hoa cương|granit]], [[gơnai|gneiss]], [[đá bazan|bazan]], [[syenite]] và [[đá sét]]. Khác với quá trình hình thành laterit sắt, sự hình thành bauxite đòi hỏi điều kiện phong hóa mạnh mẽ hơn và điều kiện thủy văn thoát nước rất tốt cho phép hòa tan và rửa trôi kaolinite và hình thành lắng đọng nên [[gibbsit]]. Đới giàu hàm lượng nhôm nhất thường nằm ngay dưới lớp mũ sắt. Dạng tồn tại chủ yếu của hydroxit nhôm trong bauxit laterit chủ yếu là gibbsit. Tại Việt Nam, bauxit Tây Nguyên được hình thành theo phương thức này trên nền đá [[đá bazan|bazan]].
#Loại nguồn gốc á núi lửa có chất lượng tốt và có giá trị công nghiệp. Loại này được hình thành bằng con đường núi lửa, sau đó laterit hóa trên nền đá cacbonat như [[đá vôi]] và [[dolomit]] xen kẽ các lớp kẹp sét - kaolin do phong hóa dung nham núi lửa.