Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cá chép”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Ngomanh123 (thảo luận | đóng góp)
n Đã lùi lại sửa đổi của Animeho (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của Hancaoto
Thẻ: Lùi tất cả
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 20:
 
==Đặc điểm==
Có nguồn gốc ở [[châu Âu]] và [[châu Á]], loài cá này đã được đưa vào các môi trường khác trên toàn thế giới. Nó có thể lớn tới độ dài tối đa khoảng 1,2 mét (4 ft) và cân nặng tối đa 37,3 kg (82,2 pao) cũng như
tuổi thọ cao nhất được ghi lại là 47 năm. Những giống sống trong tự nhiên hoang dã có xu hướng nhỏ và nhẹ hơn khoảng từ 20 - 33% các kích cỡ và khối lượng cực đại. ''Koi'' (錦鯉 trong tiếng Nhật, 鯉魚 ([[bính âm Hán ngữ|bính âm]]: lĭ yú -lý ngư) trong tiếng Trung) là giống được nuôi làm cá cảnh có nguồn gốc từ [[Trung Quốc]] nhưng được thế giới phương Tây biết đến thông qua con đường [[Nhật Bản]]. Theo một số địa phương ở Việt Nam, cá chép còn được gọi là ''cá gáy''.
 
Mặc dù cá chép có thể sống được trong nhiều điều kiện khác nhau, nhưng nói chung nó thích môi trường nước rộng với dòng nước chảy chậm cũng như có nhiều trầm tích thực vật mềm (rong, rêu). Là một loại cá sống thành bầy, chúng ưa thích tạo nhóm khoảng từ 5 cá thể trở lên. Nguyên thủy, chúng sinh trưởng ở vùng ôn đới trong môi trường [[nước ngọt]] hay [[nước lợ]] với [[pH]] khoảng 7,0 - 7,5, độ cứng của nước khoảng 10,0 - 15,0 [[dGH]] và khoảng nhiệt độ lý tưởng là 3-24 °C (37,4 - 75,2 [[độ Fahrenheit|°F]].
Hàng 29 ⟶ 30:
 
Là loài cá đẻ trứng nên một con cá chép cái trưởng thành có thể đẻ tới 300.000 trứng trong một lần đẻ. Cá bột bị nhiều loài cá ăn thịt khác săn bắt, chẳng hạn [[cá chó]] (''[[Esox lucius]]'') và [[cá vược miệng to]] (''[[Micropterus salmoides]]''). Tại [[Cộng hòa Séc|Cộng hòa Czech]], cá chép là một món ăn truyền thống trong bữa ăn tối vào dịp [[lễ Giáng Sinh|lễ Nô en]].
 
==Phân loại==
[[Tập tin:LeuciscusIdus50cm.JPG|thumb|Một con cá chép hồng]]