Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Rùa Hoàn Kiếm”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 39:
 
== Tranh luận về số lượng cá thể và phân loài ==
Trong khi Hà Đình Đức và một số nhà khoa học Việt Nam cho rằng rùa Hồ Gươm là loài mới, chỉ có ở Việt Nam. Tuy nhiên các tài liệu khác lại cho rằng hoặc đó là một loài [[giải]] lớn với danh pháp '''''Pelochelys bibronii''''' ([[Sách đỏ Việt Nam]] năm 1992) hay '''''Rafetus swinhoei'''''.<ref>[http://www.asianturtlenetwork.org/field_guide/Rafetus_swinhoei.htm www.asianturtlenetwork.org]</ref> Cũng theo trang web này thì hiện nay người ta chỉ biết 4 cá thể ''R. swinhoei'' còn sống tại thời điểm năm [[2010]], trong đó một cá thể sống tại hồ Gươm ([[hồ Hoàn Kiếm]]) của [[Việt Nam]], 1 tại hồ Đồng Mô (Hà Tây cũ) và 2 cá thể kia tại [[Trung Quốc]] (1 tại [[Vườn thú Tô Châu]], 1 tại [[Vườn thú Trường Sa]]). Hai cá thể khác bắt được tại [[Cá Cựu]] (tỉnh Vân Nam) đã chết gần đây bao gồm 1 tại [[Vườn thú Bắc Kinh]] chết năm 2005, 1 tại [[Vườn thú Thượng Hải]] chết cuối năm [[2006]]. Ngoài ra hiện nay có nhiều lời kể về "giải khổng lồ" xuất hiện ở một số đầm phá dọc [[sông Hồng]], nên còn hy vọng những cá thể khác vẫn tồn tại trong thiên nhiên.
 
Các tác giả Farkas B. và Webb R.G. vào năm 2003<ref>Farkas B., Webb R. G., 2003. [http://www.iucn-tftsg.org/wp-content/uploads/file/Articles/Farkas_and_Webb_2003.pdf '''''Rafetus leloii''''' Hà Dinh Duc, 2000 — an invalid species of softshell turtle from Hoan Kiem Lake, Hanoi, Vietnam (Reptilia, Testudines, Trionychidae)]. ''Zool. Abhandl.'' ([[Dresden]]), 53: 107-112.</ref> cho rằng danh pháp ''R. leloii'' là một đơn vị phân loại không hợp lệ và chỉ là từ đồng nghĩa muộn của ''R. swinhoei''. Nhóm tác giả Le MD và Pritchard P. <ref>Le, M.D. & P. Pritchard, 2009. [http://www.asianturtlenetwork.org/library/reports_papers/Genetic%20variability%20in%20the%20critically%20endangered%20Rafetus%20swinhoei%20%28Paper%20by%20Le%20and%20Pritchard%202009%29.pdf Genetic Variability of the Critically Endangered Softshell
Turtle, ''Rafetus swinhoei'': A Preliminary Report]. In the Proceedings of the First
Vietnamese National Symposium on Reptiles and Amphibians, pp. 84-92.</ref> dựa trên phân tích dữ liệu DNA đã cho rằng sự khác biệt giữa DNA của những cá thể trong mẫu phân tích của Lê TB và ctv <ref>Lê Trần Bình và ctv., 2010, [http://www.iucn-tftsg.org/wp-content/uploads/file/Articles/Le_etal_2010.pdf So sánh hình thái và phân tích DNA mẫu rùa lớn mai mềm nước ngọt của Việt Nam gần với rùa hồ Hoàn Kiếm (Comparative morphological and DNA analysis of specimens of giant freshwater soft-shelled turtle in Vietnam related to Hoan Kiem turtle)], ''Tạp chí Công nghệ Sinh học'', 8(3A):949-954, song ngữ Anh-Việt.</ref> với DNA của loài ''Rafetus swinhoei'' là không đủ để kết luận loài mới.
 
Tháng 4 năm 2011, một con rùa Hồ Gươm đã bị bắt để chữa bệnh và lấy mẫu gen để phân tích. Theo thông báo trên Dân Trí thì "''...từ mẫu ADN các nhà phân loại học cũng cho biết, đây là loài mới ở Việt Nam, khác hẳn với loại rùa mai mềm ở Thượng Hải, Trung Quốc...''"<ref>{{cite web | title=Cụ Rùa không mắc trọng bệnh | author=Quang Phong | publisher=[[Dân Trí]] | url=http://dantri.com.vn/c728/s728-471408/cu-rua-khong-mac-trong-benh.htm | date=09/04/2011 | accessdate=09/04/2011}}</ref> <ref>{{cite web | title=Rùa hồ Gươm có thể không cùng loài giải Thượng Hải | author=Hương Thu | publisher=[[vnexpress]] | url=http://vnexpress.net/gl/khoa-hoc/2011/04/rua-ho-guom-co-the-khong-cung-loai-giai-thuong-hai/ | date=14/04/2011 | accessdate=23/04/2011}}</ref>, nhưng hiện vẫn chưa có bài báo khoa học nào công bố kết quả phân tích này.