Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Aphrodite”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 28:
[[Hēsíodos]] lấy cái tên ''Aphrodite'' từ ''aphrós'' (ἀφρός) "bọt biển",{{sfn|Cyrino|2010|page=14}} ý nghĩa tên này là "trỗi dậy từ bọt",<ref>Hesiod, ''[[Theogony]]'', [http://www.perseus.tufts.edu/hopper/text?doc=Hes.+Th.+173 190-197].</ref>{{sfn|Cyrino|2010|page=14}} nhưng hầu hết các học giả hiện đại đều coi đây là từ nguyên dân gian giả.{{sfn|Cyrino|2010|page=14}}{{sfn|West|2000|pages=134–138}} Các học giả hiện đại mới đầu của thần thoại cổ điển đã cố gắng tranh luận rằng tên của Aphrodite có nguồn gốc từ Hy Lạp hoặc [[Ngữ hệ Ấn-Âu|Ấn-Âu]],{{sfn|West|2000|pages=134–138}} nhưng những nỗ lực này hiện đã bị từ bỏ.{{sfn|West|2000|pages=134–138}} Tên của Aphrodite thường được chấp nhận là không phải từ Hy ​​Lạp, có thể là từ Semit,{{sfn|West|2000|pages=134–138}} nhưng dẫn xuất chính xác của nó không thể được xác định.{{sfn|West|2000|pages=134–138}}
 
Các học giả vào cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, chấp nhận từ nguyên "bọt" của Hesiod là đúng đắn, đã phân tích phần thứ hai của tên Aphrodite là *''-odítē'' "kẻ lang thang"<ref>[[Paul Kretschmer]], "Zum pamphylischen Dialekt", ''[[Historische Sprachforschung|Zeitschrift für vergleichende Sprachforschung auf dem Gebiet der Indogermanischen Sprachen]]'' 33 (1895): 267.</ref> hoặc *''-dítē'' "sáng".<ref>Ernst Maaß, "Aphrodite und die hl. Pelagia", ''Neue Jahrbücher für das klassische Altertum'' 27 (1911): 457-468.</ref><ref>Vittore Pisani, "Akmon e Dieus", ''Archivio glottologico italiano'' 24 (1930): 65-73.</ref> Michael Janda, cũng chấp nhận từ nguyên của Hesiod, đã lập luận ủng hộ cách giải thích sau này và tuyên bố câu chuyện về sự ra đời từ bọt như một huyền thoại Ấn-Âu.{{sfn|Janda|2005|pages=349–360}}{{sfn|Janda|2010|page=65}} Tương tự như vậy, Witczak đề xuất một từ ghép Ấn-Âu *abʰor-''abʰor''"rất" và * dʰei-''dʰei''"tỏa sáng", cũng đề cập đến Eos.{{sfn|Witczak|1993|pages=115–123}} Các học giả khác đã lập luận rằng những giả thuyết này khó có thể xảy ra vì các thuộc tính của Aphrodite hoàn toàn khác biệt với cả hai vị thần Eos và vị thần Vệ đà [[Ushas]].{{sfn|Penglase|1994|page=164}}{{sfn|Boedeker|1974|pages=15–16}}
 
Một số từ nguyên không có gốc Hy ​​Lạp được cũng đã được đề xuất. Từ nguyên học Semit so sánh Aphrodite với ''barīrītu'' của Assyria, tên của một con quỷ nữ xuất hiện trong các văn bản Trung Babylon và Babylon Muộn.<ref>''Chicago Assyrian Dictionary'', vol. 2, p.&nbsp;111.</ref> Hammarström<ref>M. Hammarström, "Griechisch-etruskische Wortgleichungen", ''Glotta: Zeitschrift für griechische und lateinische Sprache'' 11 (1921): 215-6.</ref> tìm kiếm trong ngôn ngữ Etrusca, so sánh ''(e)prϑni'' "chúa tể", một kính ngữ Etruscan được vay mượn bởi tiếng Hy Lạp thành ''πρύτανιρύτ''.{{sfn|Frisk|1960|page=196 f.}}{{sfn|Beekes|2010|page=179}}{{sfn|West|2000|page=134}} Điều này sẽ làm cho các từ đồng nghĩa trong nguồn gốc trở thành một kính ngữ, "người phụ nữ".{{sfn|Frisk|1960|page=196 f.}}{{sfn|Beekes|2010|page=179}} Hầu hết các học giả từ chối từ nguyên này là không thể xảy ra,{{sfn|Frisk|1960|page=196 f.}}{{sfn|Beekes|2010|page=179}}{{sfn|West|2000|page=134}} đặc biệt là khi Aphrodite thực sự xuất hiện trong ngôn ngữ Etrusca dưới dạng từ mượn của ''Apru'' (từ ''Aphrō'' của Hy Lạp, dạng ''Aphrodite'' bị cắt xén).{{sfn|Beekes|2010|page=179}} ''[[Etymologicum Magnum]]'' thời trung cổ (khoảng năm 1150) cung cấp một từ nguyên cho rằng từ Aphrodite bắt nguồn từ từ ghép ''habrodíaitos'' (ἁβροδίαιτος), "cô ấy sống tinh tế", ghép hai từ ''habrós'' và ''díaita''. Sự thay đổi âm b thành ph được giải thích là một đặc điểm "quen thuộc" của tiếng Hy Lạp "hiển nhiên từ người Macedonia".<ref>Etymologicum Magnum, Ἀφροδίτη.</ref>
 
==Nguồn gốc==
===Nữ thần của tình yêu vùng Cận Đông===
Sự sùng bái Aphrodite ở Hy Lạp đã được nhập khẩu từ, hoặc ít nhất là chịu ảnh hưởng của giáo phái [[Astarte]] ở [[Phoenicia]],[21][22][23][24], thứ mà cũng bị ảnh hưởng từ sự tôn thờ nữ thần của người [[Lưỡng Hà]] được biết đến với tên "Ishtar" đối với các dân tộc Semit Đông và "Inanna" đối với người Sumer.[25][23][24] Pausanias rằng những người đầu tiên thành lập giáo phái Aphrodite là người Assyria, sau người Assyria, Paphians của Síp, và sau đó là người Phoenicia tại Ascalon. Rồi đến lượt người Phoenicia truyền bá tục thờ phụng nữ thần với toàn người dân Cythera.[26]
 
Aphrodite tiếp nhận mối liên hệ của Inanna-Ishtar với tình dục và sinh sản.[27] Hơn nữa, cô được biết đến với cái tên Ourania (αίί), có nghĩa là "thuộc về bầu trời",[28] một danh hiệu tương ứng với vai trò nữ hoàng bầu trời của thần Inanna.[28][29] Chân dung nghệ thuật và văn học ban đầu của Aphrodite cực kỳ giống nhau khi so sánh với Inanna-Ishtar.[27] Giống như Inanna-Ishtar, Aphrodite cũng là một nữ thần chiến binh;][32] Pausanias có ghi lại rằng người [[Sparta]] thờ phụng cô dưới cái tên "''Aphrodite Areia''", nghĩa là giống chiến tranh. Ông còn đề cập rằng các bức tượng sùng bái cổ xưa nhất của Aphrodite ở Sparta và Cythera cho thấy cánh tay mang của cô.[31][32][33][27] Các học giả hiện đại lưu ý rằng các khía cạnh nữ thần chiến binh của Aphrodite xuất hiện trong tầng lớp cổ nhất[34] và coi đó là một dấu hiệu cho thấy nguồn gốc Cận Đông của cô.[34][35]
 
== Thần thoại về Aphrodite ==