Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lũy thừa năm”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 11:
==Đặc điểm==
Chữ số cuối cùng của lũy thừa thứ năm của một số nguyên n, trong hệ đếm cơ số 10, là chữ số cuối cùng của n.
 
Theo [[định lý Abel-Ruffini]], không có công thức đại số chung (công thức biểu thị dưới dạng biểu thức đại số thuần túy) cho việc giải phương trình đa thức một ẩn số chứa một lũy thừa bậc năm của ẩn số trở lên. Đây là lũy thừa thấp nhất mà định lý này là đúng.
 
Cùng với lũy thừa bốn, lũy thừa năm là một trong hai lũy thừa k có thể được biểu thị bằng tổng của k - 1 lũy thừa k khác, cung cấp các mẫu phản ví dụ cho giả thuyết tổng lũy thừa của Euler. Đặc biệt,
 
:{{math|27<sup>5</sup> + 84<sup>5</sup> + 110<sup>5</sup> + 133<sup>5</sup> {{=}} 144<sup>5</sup>}} (Lander & Parkin, 1966)<ref>{{cite journal |last1=Lander |first1=L. J. |last2=Parkin |first2=T. R. |year=1966 |title=Counterexample to Euler's conjecture on sums of like powers |journal=Bull. Amer. Math. Soc. |doi=10.1090/S0002-9904-1966-11654-3 |volume=72 |issue=6 |page=1079}}</ref>
 
==Tham khảo==
{{tham khảo|2}}