Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sự đông máu”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 86:
Việc sử dụng các chất hấp thu như [[zeolite]] và các thuốc cầm máu khác được sử dụng để nhanh chóng làm ngưng chảy máu cho các vết thương trầm trọng. Keo thrombin và fibrin được dùng trong phẫu thuật để cầm máu và để điều trị các phình mạch thrombose.
 
Trong[[Desmopressin]] cácđược thuốcdùng khángđể đông,cải to[[warfarin|rin]] (và các [[coumarin]]) cùng [[heparin]] là thường dùng nhất. Warfarin tương tác với vitamin K, còn heparin và các hợp chất tương tự làm tăng hoạt động của antithrombin trên thrombin và yếu tố Xa. Một lớp thuốc mới, [[ức chế thrombin trực tiếp]], đang được phát triển; một số đã được sử dụng trên lâm sàng (như [[lepirudin]]). Cùng đang được phát triển là các hợp chất phân tử nhỏ có tác động trực tiếp lên hoạt tính enzym của một số yếu tố đông máu (e.g. [[rivaroxaban]]).
[[Desmopressin]] được dùng để cải thiện chức năng tiểu cầu bằng cách kích thích [[thụ thể arginine vasopressin 1A]].
 
Các yếu tố đông máu nồng độ cao được dùng để điều trị bệnh [[hemophilia]], để đảo ngược tác dụng của các thuốc kháng đông, và để điều trị triệu chứng chảy máu ở những bệnh nhân bị rối loạn sự tổng hợp yếu tố đông máu hoặc khi yếu tố đông máu được sử dụng nhiều, vược quá mức tổng hợp. [[Phức hợp prothrombin cô đặc]], [[cryoprecipitate]] và [[huyết thanh tươi đông lạnh]] là các thuốc cầm máu thường được sử dụng. [[Yếu tố VII]] hoạt hóa tái tổ hợp ngày càng được sử dụng nhiều trong điều trị các trường hợp chảy máu nặng.
 
[[Acid tranexamic]] và [[acid aminocaproic]] ức chế sự hủy fibrin, làm giảm chảy máu. Trước khi bị chấm dứt sử dụng, [[aprotinin]] từng được dùng trong một số phẫu thuật lớn để làm giảm nguy cơ chảy máu và nhu cầu sử dụng các chế phẩm máu.
 
=== Thuốc kháng đông ===
 
Các thuốc kháng đông và các thuốc kháng tiểu cầu nằm trong số những thuốc được sử dụng nhiều nhất. Các [[thuốc kháng tiểu cầu]] bao gồm [[aspirin]], [[clopidogrel]], [[dipyridamole]] và [[ticlopidine]]; dạng dùng ngoài đường tiêu hóa [[glycoprotein IIb/IIIa inhibitors]] được dùng cho tình trạng [[angioplasty]].
 
Trong các thuốc kháng đông, [[warfarin]] (và các [[coumarin]]) cùng [[heparin]] là thường dùng nhất. Warfarin tương tác với vitamin K, còn heparin và các hợp chất tương tự làm tăng hoạt động của antithrombin trên thrombin và yếu tố Xa. Một lớp thuốc mới, [[ức chế thrombin trực tiếp]], đang được phát triển; một số đã được sử dụng trên lâm sàng (như [[lepirudin]]). Cùng đang được phát triển là các hợp chất phân tử nhỏ có tác động trực tiếp lên hoạt tính enzym của một số yếu tố đông máu (e.g. [[rivaroxaban]]).
== Các yếu tố đông máu ==
{| class="wikitable"