Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đảng Cộng sản Việt Nam”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thay cả nội dung bằng “Giả Tạo, Dối Trá...Ác ôn với nhân dân. Áp bức quyền lợi cá nhân, quyên ngôn luận, quyền tự do cá nhân,... Bắt chư…”
NDS (thảo luận | đóng góp)
Đã lùi lại sửa đổi 4594723 của Thomaslam (Thảo luận)
Dòng 1:
{{Thông tin đảng phái chính trị
Giả Tạo, Dối Trá...Ác ôn với nhân dân. Áp bức quyền lợi cá nhân, quyên ngôn luận, quyền tự do cá nhân,... Bắt chước theo Trung Quốc. Đảng Cộng Sản này đáng bị chê trách, sụp đổ.
| mã màu = red
| tên = Đảng Cộng sản Việt Nam
| tên gốc =
| logo =[[Tập tin:Co_bua_liem.svg|150px]] <br> <center>Cờ Đảng<center>
| lãnh tụ =
| chủ tịch =
| tổng bí thư =[[Nguyễn Phú Trọng]]
| phát ngôn viên =
| lãnh đạo 1 =
| lãnh đạo 2 =
| lãnh đạo 3 =
| thành lập =[[3 tháng 2]], [[1930]]
| giải tán =
| trụ sở =quận [[Ba Đình]], [[Hà Nội]]
| báo =[[Báo Nhân dân]]
| thanh niên =[[Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh]]<br />[[Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh]]
| năm thành viên = 2006
| thành viên = 3,1 triệu
| hệ tư tưởng =[[Chủ nghĩa Marx-Lenin]]<br />[[Tư tưởng Hồ Chí Minh]]
| quốc gia =
| quốc tế =
| nghị viện châu Âu =
| màu =
| trang web =[http://www.cpv.org.vn/ Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam]
| ghi chú =
}}
{{Chính trị Việt Nam}}
'''Đảng Cộng sản Việt Nam''' là [[đảng]] cầm quyền tại [[Việt Nam]] hiện nay theo [[hiến pháp Việt Nam|Hiến pháp]] (bản sửa đổi 1992), đồng thời cũng là đảng duy nhất được phép hoạt động. Theo Cương lĩnh và Điều lệ chính thức được công bố, Đảng cộng sản Việt Nam lấy [[chủ nghĩa Marx-Lenin]] (''Marxism-Leninism'') và [[Tư tưởng Hồ Chí Minh]] làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động của Đảng. Trên thực tế, chủ nghĩa dân tộc, một số yếu tố tích cực của chủ nghĩa tư bản và cả một vài yếu tố có tính truyền thống của ý thức hệ phong kiến cũng có những ảnh hưởng nhất định. Tại Việt Nam, trong các ngữ cảnh không chính thức, các phương tiện truyền thông, các nhà lãnh đạo, và đại bộ phận người dân thường dùng một từ "Đảng" (hoặc "Đảng ta") để nói về Đảng Cộng sản Việt Nam. <ref>[http://vietnamnet.vn/chinhtri/doinoi/2006/01/530551/ Thời cơ vàng của Đảng ta]</ref> <ref>[http://www.laodong.com.vn/Home/Dang-ta-that-la-vi-dai/20082/75821.laodong "Đảng ta thật là vĩ đại"]</ref>
== Vai trò ==
Điều 4 của [[Hiến pháp Việt Nam]] (1992, sửa đổi) khẳng định vai trò lãnh đạo tuyệt đối của Đảng lên Nhà nước và xã hội:
:''Đảng Cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, theo chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực lượng [[lãnh đạo]] Nhà nước và xã hội.''
 
== Cương lĩnh chính trị ==
{{Chính|Cương lĩnh chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam}}
 
Dối Trá
 
== Lịch sử ==
=== Tình hình thế giới ===
Đến năm [[1914]], các nước [[đế quốc Anh]], [[đế quốc Nga|Nga]], [[đế quốc Pháp|Pháp]], [[đế quốc Đức|Đức]], [[Mỹ]], [[đế quốc Nhật|Nhật]] chiếm một khu vực thuộc địa rộng 65 triệu km vuông với số dân 523,4 triệu người (so với diện tích các nước đó là 16,5 triệu km vuông và dân số 437,2 triệu).<ref>Giáo trình lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam, NXB chính trị quốc gia. 2006, trang 20</ref>
 
Năm [[1917]], [[Cách mạng tháng Mười Nga]] thành công. Sự ra đời của [[Liên bang Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô Viết]] vào năm [[1922]].
 
[[Tháng 3]] năm [[1919]], [[Quốc tế cộng sản]] được thành lập.
 
=== Tình hình Việt Nam ===
* Kinh tế:
** Quan hệ sản xuất [[phong kiến]] vẫn được duy trì bên cạnh phương thức sản xuất [[tư bản]] chủ nghĩa mới được du nhập vào Việt Nam.
** Kinh tế Việt Nam bị kìm hãm trong vòng lạc hậu, về cơ bản vẫn là nền [[kinh tế nông nghiệp]] và phụ thuộc chặt chẽ vào kinh tế Pháp.
* Xã hội:
** Từ xã hội phong kiến độc lập trở thành [[xã hội thuộc địa nửa phong kiến]].
** Xã hội có sự phân hóa thành 5 giai cấp: [[Giai cấp địa chủ phong kiến]], [[giai cấp nông dân]], [[giai cấp tư sản]], [[giai cấp tiểu tư sản]], [[giai cấp công nhân]].
* Chính trị: tồn tại 2 chế độ.
** Triều đình phong kiến bù nhìn.
** Chế độ thực dân Pháp.
 
=== Hình thành và các hoạt động đầu tiên ===
Đảng Cộng sản Việt Nam do [[Hồ Chí Minh|Nguyễn Ái Quốc]] triệu tập các đại biểu cộng sản Việt Nam họp từ ngày [[6 tháng 1]] năm [[1930]] <ref>Giáo trình lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam, NXB chính trị quốc gia. 2006, trang 55</ref> đến ngày [[8 tháng 2]] năm 1930 tại [[Hương Cảng]], trên cơ sở thống nhất ba tổ chức cộng sản tại [[Đông Dương]] ([[Đông Dương Cộng sản Đảng]] và [[An Nam Cộng sản Đảng]]; thành viên từ một nhóm thứ ba tên là [[Đông Dương Cộng sản Liên đoàn]] không kịp có mặt). Hội nghị hợp nhất này diễn ra tại căn nhà của một công nhân ở bán đảo Cửu Long (''Kowloon'') từ ngày 6 tháng 1 đến ngày [[8 tháng 2]] năm 1930, đúng vào dịp [[Tết]] năm [[Canh Ngọ]]. Tham dự Hội nghị có 2 đại biểu Đông Dương Cộng sản Đảng ([[Trịnh Đình Cửu]] và [[Nguyễn Đức Cảnh]]), 2 đại biểu An Nam Cộng sản Đảng ([[Nguyễn Thiệu]] và [[Châu Văn Liêm]]) và 3 đại biểu ở nước ngoài (có [[Nguyễn Ái Quốc]], [[Hồ Tùng Mậu]], [[Lê Hồng Sơn]], đại biểu của [[Quốc tế Cộng sản]]). Hội nghị quyết định thành lập một tổ chức cộng sản duy nhất, lấy tên là '''Đảng Cộng sản Việt Nam''', thông qua một số văn kiện quan trọng như: ''[[Chính cương vắn tắt]], [[Sách lược vắn tắt]], [[Chương trình tóm tắt]], [[Điều lệ vắn tắt]] của Đảng, Lời kêu gọi''. Ngày [[24 tháng 2]] năm [[1930]], [[Đông Dương Cộng sản Liên đoàn]] chính thức gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam.
 
Tại Hội nghị Ban chấp hành Trung ương, họp Hội nghị lần thứ nhất tại Hồng Kông từ ngày 14 đến [[31 tháng 10]] năm [[1930]], tên của đảng được đổi thành '''Đảng Cộng sản Đông Dương''' theo yêu cầu của [[Quốc tế thứ ba]] (Quốc tế Cộng sản) và [[Trần Phú]] được bầu làm Tổng Bí thư đầu tiên.<ref>Giáo trình lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam, NXB chính trị quốc gia. 2006, trang 62</ref>
 
Vừa ra đời, Đảng đã lãnh đạo phong trào nổi dậy 1930-1931, nổi bật là [[Xô-viết Nghệ Tĩnh]]. Phong trào này bị thất bại và Đảng Cộng sản Đông Dương bị tổn thất nặng nề vì khủng bố trắng của Pháp.
 
Năm [[1935]], Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ I được bí mật tổ chức tại [[Ma Cao]] do [[Hà Huy Tập]] chủ trì nhằm củng cố lại tổ chức đảng, thông qua các điều lệ, bầu [[Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá I]] gồm 13 ủy viên.
 
Đồng thời, một đại hội của Cộng sản Quốc tế thứ ba tại [[Moskva]] đã thông qua chính sách dùng [[mặt trận dân tộc]] chống [[phát xít]] và chỉ đạo những phong trào cộng sản trên thế giới hợp tác với những lực lượng chống phát xít bất kể đường lối của những lực lượng này có theo [[chủ nghĩa xã hội]] hay không để bảo vệ hòa bình chứ chưa đặt nhiệm vụ trước mắt là lật đổ chủ nghĩa tư bản. Việc này đòi hỏi Đảng Cộng sản Đông Dương phải xem các chính đảng dân tộc tại Đông Dương là đồng minh. Tại Hội nghị [[Ban Chấp hành Trung ương Đảng]] [[tháng 7]] năm [[1936]] do [[Lê Hồng Phong]] chủ trì tổ chức tại [[Thượng Hải]], Đảng đã tạm bỏ khẩu hiệu "đánh đổ đế quốc Pháp" và "tịch thu ruộng đất của địa chủ chia cho dân cày" mà lập [[Mặt trận Thống nhất Nhân dân Phản đế Đông Dương]]. [[Tháng 3]] năm [[1938]], Hội nghị Trung ương do [[Hà Huy Tập]] chủ trì họp ở [[Hóc Môn]], [[Sài Gòn]] đã đổi tên Mặt trận là [[Mặt trận dân chủ thống nhất Đông Dương]].
 
Khi [[Thế chiến thứ hai]] bùng nổ, chính quyền thực dân Pháp ở Đông Dương lại đàn áp mạnh tay, Đảng đã chuyển hướng, coi giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu. [[Tháng 3]] năm [[1939]], Đảng ra bản ''Tuyên ngôn của Đảng cộng sản Đông Dương đối với thời cuộc''. [[Tháng 11]] năm [[1939]] Hội nghị Trung ương đảng họp tại Hóc Môn, [[Sài Gòn]] do [[Nguyễn Văn Cừ]] chủ trì đã thành lập [[Mặt trận Dân tộc Thống nhất Phản đế Đông Dương]] và Hội nghị Trung ương [[tháng 5]] năm [[1941]] do [[Nguyễn Ái Quốc]] chủ trì họp tại [[Cao Bằng]] lập ra Mặt trận [[Việt Minh]]. Thông qua mặt trận này, Đảng đã lãnh đạo nhân dân giành chính quyền tại Việt Nam, được biết đến với tên gọi [[Cách mạng tháng Tám]].
 
Ngày [[11 tháng 11]] năm [[1945]] Đảng Cộng sản Đông Dương tuyên bố tự giải tán để giấu sự liên hệ cộng sản với nhà nước mới thành lập, lấy tên gọi mới là '''Hội nghiên cứu Chủ nghĩa Mác ở Đông Dương''', mọi hoạt động công khai của đảng từ đây đều thông qua Mặt trận Việt Minh. Song trên thực tế, đảng vẫn hoạt động và chỉ đạo công cuộc kháng chiến.
 
Sau này, Đại hội Đảng lần thứ III (tháng 9 năm 1960) quyết định lấy ngày 3 tháng 2 hằng năm là ngày kỉ niệm thành lập Đảng
 
=== Cầm quyền tại miền Bắc ===
Đảng được "lập lại", công khai (tại Việt Nam) với tên gọi '''Đảng Lao Động Việt Nam''' vào tháng 2 năm [[1951]], tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ II ở [[Tuyên Quang]]. Đại hội này được diễn ra trong lúc diễn ra [[Chiến tranh Đông Dương|Chiến tranh Đông Dương lần thứ I]]. Đại hội này cũng tách bộ phận của Lào và Campuchia (vốn cùng thuộc Đảng Cộng sản Đông Dương) thành các bộ phận riêng.
 
Sau đại hội II, Đảng Cộng sản thực thi chiến dịch [[cải cách ruộng đất tại miền Bắc Việt Nam|cải cách ruộng đất]]. Trong cuộc cải cách, 810.000 hécta ruộng đất ở đồng bằng và trung du miền Bắc đã được chia cho 2 triệu hộ nông dân, chiếm khoảng 72,8% số hộ nông dân ở miền Bắc. Tuy nhiên, cuộc cải cách đã đấu tố oan nhiều người, dẫn đến nhiều cái chết oan (số liệu cụ thể chưa được xác định). Đến tháng 9 năm 1956, Hội nghị lần thứ 10 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (họp từ 25/8 đến 24/9/1956) nhận định các nguyên nhân đưa đến sai lầm, và thi hành biện pháp kỷ luật đối với Ban lãnh đạo chương trình Cải cách Ruộng đất như sau: [[Trường Chinh]] phải từ chức Tổng Bí thư Đảng, hai ông [[Hoàng Quốc Việt]] và [[Lê Văn Lương]] ra khỏi Bộ Chính trị, và [[Hồ Viết Thắng]] bị loại ra khỏi Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
 
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III được tổ chức tại [[Hà Nội]] vào năm [[1960]] chính thức hóa công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa tại [[Miền Bắc Việt Nam|miền Bắc]], tức [[Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]] lúc đó và đồng thời tiến hành cách mạng tại [[Miền Nam Việt Nam|miền Nam]].
 
Tại miền Nam, đảng bộ Miền Nam năm 1962 công khai lấy tên Đảng Nhân dân cách mạng Miền Nam, là thành viên và lãnh đạo Mặt trận Dân tộc Giải phóng Miền Nam Việt Nam.
 
=== Sau thống nhất ===
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV, được tổ chức vào năm [[1976]] sau khi chấm dứt [[Chiến tranh Việt Nam]], tên Đảng được đổi lại thành Đảng Cộng sản Việt Nam.
 
[[Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam VI|Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI]] năm 1986 diễn ra trong bối cảnh sai lầm của đợt tổng cải cách [[giá - lương - tiền]] cuối năm 1985 làm cho kinh tế Việt Nam càng trở nên khó khăn. Đại hội khởi xướng chính sách [[đổi mới]], cải tổ bộ máy nhà nước, và chuyển đổi sang phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa<ref>http://www.tapchicongsan.org.vn/details.asp?Object=17134728&news_ID=22152171</ref>, trong khi vẫn duy trì vị trí lãnh đạo chính trị của Đảng Cộng sản.
 
[[Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam X|Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X]] năm 2006 tiếp tục chính sách đổi mới, đồng thời cho phép Đảng viên làm kinh tế tư nhân.<ref>http://vnexpress.net/gl/xa-hoi/2006/04/3b9e8e64/</ref>
 
[[Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam XI|Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI]] năm 2011 thí điểm kết nạp chủ doanh nghiệp tư nhân vào Đảng <ref>http://www.congan.com.vn/?mod=detnews&catid=942&p=&id=228836</ref>
 
== Tổ chức ==
{{Chính|Tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam}}
Đảng Cộng sản Việt Nam là một đảng theo [[chủ nghĩa Marx-Lenin]] với [[Đường lối tập trung dân chủ|nguyên tắc tập trung dân chủ]]. Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc là cơ quan quyền lực cao nhất của Đảng, là cơ quan duy nhất có quyền ban hành hoặc sửa đổi Điều lệ Đảng và cương lĩnh chính trị, thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ đã qua và thông qua nghị quyết về phương hướng hành động nhiệm kỳ tới, bầu ra [[Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam|Ban Chấp hành Trung ương]] là cơ quan lãnh đạo cao nhất việc chấp hành nghị quyết của đại hội. <ref name="DCSVN">[http://www.cpv.org.vn/tiengviet/tulieuvankien/vankiendang/?topic=191&subtopic=2 Điều lệ Đảng Cộng Sản Việt Nam]</ref>
 
Giữa 2 kỳ đại hội, Ban chấp hành trung ương là cơ quan lãnh đạo cao nhất. Ban chấp hành trung ương do đại hội bầu ra tại đại hội Đảng toàn quốc và ban này họp 6 tháng 1 lần, họp bất thường khi cần. Ban chấp hành Trung ương bầu ra [[Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam|Bộ chính trị]], bầu Tổng bí thư trong số ủy viên Bộ Chính trị và thành lập [[Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam|Ban Bí thư]] để xử lý công việc theo nhiệm vụ đã được quy định tại Điều lệ Đảng. Tổng bí thư đứng đầu Ban Chấp hành Trung ương chủ trì cả Ban Chấp hành Trung ương, Bộ chính trị và Ban bí thư. <ref name="DCSVN"/>
 
Đại hội Đảng được tổ chức thường kỳ 5 năm một lần để xác định đường lối lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, đại hội bất thường khi cần. Đồng thời Đại hội Đảng bộ Quân đội cũng tổ chức 5 năm 1 lần bầu ra [[Đảng ủy Quân sự Trung ương (Việt Nam)|Đảng ủy Quân sự Trung ương]], gồm có một số ủy viên do Bộ Chính trị phân công và các ủy viên trong quân đội để lãnh đạo [[đường lối quân sự]] của Đảng đề ra. <ref name="DCSVN"/>
 
Vào năm 1976, sau khi Việt Nam thống nhất, [[Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam|Ban Chấp hành Trung ương Đảng]] đã tăng từ 77 đến 133 ủy viên và [[Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam|Bộ Chính trị]] tăng từ 11 đến 17 ủy viên trong khi [[Ban Bí thư]] tăng từ 7 đến 9 ủy viên.
 
Đảng Cộng sản Việt Nam còn có hệ thống các ban, mỗi ban do một trưởng ban (ít nhất là ủy viên Ban Chấp hành Trung ương) đứng đầu.
 
Số đảng viên tăng gấp hai từ 760.000 vào năm [[1966]] đến 1.553.500 vào năm [[1976]], đại diện 3,1% tổng dân số toàn quốc, và lên đến gần 2 triệu vào năm [[1986]].
 
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI tổ chức vào tháng 12 năm [[1986]], ông [[Nguyễn Văn Linh]] trở thành Tổng Bí thư cùng 14 thành viên được bầu vào Bộ Chính trị và Ủy ban Trung ương được mở rộng đến 173 thành viên.
 
Đại hội lần thứ IX diễn ra vào tháng 4 năm [[2001]] với 1168 đại biểu tham dự. Ban Chấp hành Trung ương Đảng với 150 thành viên do Đại hội Đảng bầu ra, họp ít nhất mỗi năm hai lần, với Bộ Chính trị họp nhiều lần hơn và Ban Bí thư có trách nhiệm giám sát hoạt động hằng ngày dưới sự lãnh đạo của Tổng Bí thư. Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, ông [[Nông Đức Mạnh]] trở thành Tổng Bí thư mới.
 
Kết thúc nhiệm kỳ này, toàn Đảng có gần 3,1 triệu đảng viên, chiếm 3,73% dân số cả nước.
 
Đại hội lần thứ X diễn ra từ 18 đến 25 tháng 4 năm 2006 với 1.176 đại biểu tham dự, sau khi bốn đại biểu. Đại hội đã bầu [[Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá X|Ban Chấp hành Trung ương khóa X]] với 160 thành viên, với Bộ Chính trị gồm 14 thành viên. Ông Nông Đức Mạnh được bầu lại chức Tổng Bí thư.
 
Đại hội đại biểu toàn quốc XI đã bầu ra [[ Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam]] gồm 175 Ủy viên chính thức và 25 Ủy viên dự khuyết. 19/1/2011, gần 1.400 đại biểu đã cùng chúc mừng ông [[Nguyễn Phú Trọng]] (67 tuổi, Chủ tịch Quốc hội) trúng cử Tổng bí thư khóa XI. Danh sách 14 Ủy viên Bộ Chính trị cũng được xác định với 5 người mới, bên cạnh 9 vị tái cử.
 
== Ủy ban Kiểm tra Trung ương và ở các cấp ==
Ngoài các ban còn có [[Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam|Ủy ban Kiểm tra Trung ương]] chuyên xem xét tư cách đạo đức các đảng viên là cán bộ cao cấp, các vụ việc tiêu cực liên quan đến các đảng viên cao cấp.
 
Điều 32 Điều lệ Đảng quy định nhiệm vụ của Uỷ ban kiểm tra các cấp như sau:
 
# Kiểm tra đảng viên, kể cả cấp ủy viên cùng cấp khi có dấu hiệu vi phạm tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp ủy viên và trong việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên.
# Kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới khi có dấu hiệu vi phạm trong việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, các nguyên tắc tổ chức của Đảng; kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra và thi hành kỷ luật trong Đảng.
# Xem xét, kết luận những trường hợp vi phạm kỷ luật, quyết định hoặc đề nghị cấp ủy thi hành kỷ luật.
# Giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên; giải quyết khiếu nại về kỷ luật Đảng.
# Kiểm tra tài chính của cấp ủy cấp dưới và của cơ quan tài chính cấp ủy cùng cấp.
 
Uỷ ban kiểm tra có quyền yêu cầu tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên báo cáo, cung cấp tài liệu về những vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra.
 
== Tư tưởng ==
Tuy chính thức là một đảng Marx-Lenin, Đảng Cộng sản Việt Nam đã cải tổ đường lối theo kinh tế thị trường và tạo điều kiện cho khu vực kinh tế tư nhân phát triển mạnh.
 
== Chủ tịch Ban chấp hành Trung ương ==
Chức '''Chủ tịch Ban chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam''', tồn tại từ năm [[1951]] đến [[1969]], chỉ duy nhất do chủ tịch [[Hồ Chí Minh]] nắm giữ, được coi là cao hơn Tổng Bí thư.
 
== Phụ trách Ban Chấp hành Trung ương Lâm thời (tháng 2 năm [[1930]] - tháng 10 năm [[1930]]) ==
{| class="wikitable"
|-
! Họ tên !! Thời gian giữ chức !! Ghi chú
|-
|style="width:120px" | [[Trịnh Đình Cửu]] ||style="width:120px" | [[7 tháng 2]], [[1930]] - [[31 tháng 10]], [[1930]] || Phụ trách Ban Chấp hành Trung ương Lâm thời Đảng Cộng sản Đông Dương
|-
|}
 
== Các Tổng Bí thư (tương đương với Bí thư Thứ nhất trong giai đoạn 1960 - 1976) ==
== Tham khảo ==
{{main|Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam}}
 
{| class="wikitable"
|-
! Họ tên !! Thời gian giữ chức !! Ghi chú
|-
|style="width:120px" | [[Trần Phú]] ||style="width:120px" | 10/[[1930]]-4/[[1931]] || Tổng bí thư Đảng Cộng sản Đông Dương
|-
| [[Lê Hồng Phong]] || 3/[[1935]]đến 6/[[1936]] || Tổng bí thư ĐCS Đông Dương.<br />Chỉ được công nhận gần đây, quãng từ năm 2000 trở đi
|-
| [[Hà Huy Tập]] || 7/[[1936]] đến 3/[[1938]] || Tổng bí thư ĐCS Đông Dương.<br />Chỉ được công nhận gần đây, quãng từ năm 2000 trở đi
|-
| [[Nguyễn Văn Cừ]] || 3/1938 đến 1/[[1940]] || Tổng bí thư ĐCS Đông Dương
|-
| [[Trường Chinh]] || 5/[[1941]] đến 9/[[1956]] || Quyền Tổng Bí thư ĐCS Đông Dương (từ tháng 11/1940)<br />Tổng bí thư Đảng Lao động Việt Nam (từ 1951)<br />Thôi giữ chức sau Hội nghị Trung ương về vấn đề sửa sai [[cải cách ruộng đất]]
|-
| [[Hồ Chí Minh]] || 10/1956 đến 9/[[1960]] || Quyền Tổng bí thư ĐCS Đông Dương (Kiêm chức Chủ tịch Ban chấp hành Trung ương Đảng)
|-
| [[Lê Duẩn]] || 9/[[1960]] đến 7/[[1986]] || Bí thư Thứ nhất Đảng Lao động Việt Nam (9/1960-12/[[1976]])<br />Tổng bí thư ĐCS Việt Nam (12/1976-7/[[1986]]: đến lúc mất)
|-
| [[Trường Chinh]] || 7/1986 đến 12/1986 || Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam
|-
| [[Nguyễn Văn Linh]] || 12/1986 đến 6/[[1991]] || Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam
|-
| [[Đỗ Mười]] || 6/1991 đến 12/[[1997]] || Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam
|-
| [[Lê Khả Phiêu]] || 12/1997 đến 4/[[2001]] || Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam
|-
| [[Nông Đức Mạnh]] || 4/2001 đến 1/[[2011]] || Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam
|-
| [[Nguyễn Phú Trọng]] || 1/2011 đến nay|| Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam
|}
 
== Các kỳ [[Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam|đại hội đại biểu toàn quốc]] ==
{| class="wikitable"
|-
! Đại hội Đại biểu toàn quốc !! Thời gian !! Địa điểm || Số đại biểu || Số đảng viên || Sự kiện
|-
| [[Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam I|Lần thứ nhất]] || 27 - 31/3/[[1935]] || [[Ma Cao]] || 13 || 600 || Thực hiện phong trào Cộng sản ở ba xứ Đông Dương
|-
| [[Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam II|Lần thứ hai]]|| 11 - 19/2/[[1951]] || [[Tuyên Quang]] || 158 (53 dự khuyết)|| 766.349 ||Đổi tên thành Đảng Lao Động Việt Nam.
|-
| [[Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam III|Lần thứ ba]] || 05 - 12/9/[[1960]] || [[Hà Nội]] || 525 (51 dự khuyết)|| 500.000 || Xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, tiến hành cách mạng miền Nam
|-
| [[Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam IV|Lần thứ tư]] || 14 - 20/12/[[1976]] || [[Hà Nội]] || 1008 || 1.550.000 || Đại hội đầu tiên sau thống nhất, lấy lại tên là đảng Cộng sản Việt Nam
|-
| [[Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam V|Lần thứ năm]] || 27 - 31/3/[[1982]] || [[Hà Nội]] || 1033 || 1.727.000 ||
|-
| [[Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam VI|Lần thứ sáu]] || 15 - 18/12/[[1986]] || [[Hà Nội]] || 1129 || ~1.900.000 || Khởi xướng chính sách [[đổi mới]]
|-
| [[Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam VII|Lần thứ bảy]] || 24 - 27/6/[[1991]] || [[Hà Nội]] || 1176 || 2.155.022 ||
|-
| [[Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam VIII|Lần thứ tám]] || 28 - 01/7/[[1996]] || [[Hà Nội]] || 1198 || 2.130.000 ||
|-
| [[Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam IX|Lần thứ chín]] || 19 - 22/4/[[2001]] || [[Hà Nội]] || 1168 || 2.479.719 ||
|-
| [[Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam X|Lần thứ mười]] || 18 - 25/4/[[2006]] || [[Hà Nội]] || 1176 || ~3.100.000 ||
|-
| [[Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam XI|Lần thứ mười một]] || 12 - 19/1/[[2011]] || [[Hà Nội]] || 1377 || ~ 3.600.000 ||
|-
|}
 
== Xem thêm ==
{{Xem thêm|Danh sách các đảng phái chính trị của Việt Nam}}
{{Xem thêm|Đảng cộng sản}}
{{Xem thêm|Chủ nghĩa cộng sản}}
 
== Chú thích ==
<references/>
 
== Liên kết ngoài ==
* [http://www.dangcongsan.vn/ Website chính thức của ĐCSVN]
* [http://www.nhandan.org.vn Báo Nhân Dân]: cơ quan trung ương của ĐCSVN
* [http://www.vov.org.vn/chuyenmuc/75DangCongSanVietNam/lichsuvevang/ Chuyên trang lịch sử ĐCSVN trên VOV]
* [http://www.dangcongsan.vn/details.asp?topic=2&subtopic=5&leader_topic=79&id=BT1060376271 Lịch sử Đảng-Đảng cộng sản Việt Nam ra đời và cương lĩnh đầu tiên của Đảng]
* [http://www.tapchicongsan.org.vn/ Tạp chí Cộng sản]
{{Đảng phái chính trị Việt Nam}}
[[Thể loại:Đảng Cộng sản Việt Nam|*]]
[[Thể loại:Mặt trận Tổ quốc Việt Nam]]
 
[[bn:ভিয়েতনামের কমিউনিস্ট পার্টি]]
[[zh-min-nan:Oa̍t-lâm Kiōng-sán Tóng]]
[[de:Kommunistische Partei Vietnams]]
[[en:Communist Party of Vietnam]]
[[es:Partido Comunista de Vietnam]]
[[fa:حزب کمونیست ویتنام]]
[[fr:Parti communiste vietnamien]]
[[gl:Partido Comunista de Vietnam]]
[[ko:베트남 공산당]]
[[it:Partito Comunista del Vietnam]]
[[lt:Vietnamo komunistų partija]]
[[ja:ベトナム共産党]]
[[no:Det vietnamesiske kommunistparti]]
[[pl:Komunistyczna Partia Wietnamu]]
[[pt:Partido Comunista do Vietnã]]
[[ru:Коммунистическая партия Вьетнама]]
[[fi:Vietnamin kommunistinen puolue]]
[[sv:Vietnams kommunistiska parti]]
[[th:พรรคคอมมิวนิสต์เวียดนาม]]
[[tr:Vietnam Komünist Partisi]]
[[zh:越南共产党]]