Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bò Hà Lan”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Di chuyển từ Category:Bò đến Category:Chi Bò dùng Cat-a-lot
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 33:
Bệnh chướng hơi dạ cỏ với các triệu chứng như Hõm hông phía bên trái của bò to và căng phồng lên; Dùng tay ấn vào hay gõ thấy như bùng như quả bóng bơm căng; Ngoài ra còn thấy một số biểu hiện khác như con vật bỏ ăn, không nhai lại, miệng chảy dãi, đứng nằm không yên… Có rất nhiều biện pháp nhưng tất cả các biện pháp đều nhằm mục đích thoát hơi và giảm sự lên men trong dạ cỏ, tùy vào từng trường hợp của ca bệnh mà có các biện pháp can thiệp kịp thời. Dùng ống thông và thông vào thực quản cho hơi thoát ra ngoài. Dùng tay moi hết phân hay bơm nước vào trực tràng để đưa phân ra. Dùng nước dưa chua (3-5lít) hoặc bia hơi (3-5lit) hoặc dung dịch thuốc tím 0,1% (3-5 lit) cho uống kích thích nhu động dạ cỏ. Cho uống magiê sulfat 200g pha với 3 lít nước: giúp tăng nhu động đẩy hết thức ăn ra ngoài.Hoặc dùng ống Troca để chọc thủng dạ cỏ để thoát hơi trong trường hợp chướng hơi cấp tính.
 
Bệnh cảm nắng: Sốt cao 41–42˚C; Da khô, niêm mạc mắt xung huyết (đỏ); Nhịp tim, nhịp hô hấp tăng. Con vật co biểu hiện co giật. Đưa con bò vào chỗ râm mát, sau đó thụt nước lạnh vào trực tràng và tháo ra liên tục. Vẩy nước mát lên thân và quạt nhẹ. Nếu con vật co giật, điên loạn khó thở thì trích máu tĩnh mạch cho chảy ra để tránh xung huyết mô và phù phổi. Truyền Nat-ri bi Các-bon-nát (NaHCO3NaHCO<sub>3</sub>) 500ml, Cho uống nước hòa lẫn Nat-ri bi Các-bo-nát vào mùa nóng. Cho uống 5 lít trà xanh pha đường. Bệnh cảm nóng: Bò ủ rũ, bỏ ăn, sốt cao 40-42˚C. Đưa con vật tới nơi thoáng mát, có thể phun nước lạnh để làm mát bên ngoài cơ thể con vật. Cho con vật uống thuốc điện giải Orezon, dung dịch đường Glucoza đẳng trương…càng nhiều càng tốt. Tiêm thuốc hạ sốt và thuốc trợ tim, trợ sức, trợ lực, truyền dung dịch NaHCO3 (500-1000ml).
[[Tập tin:Forboutaedje vatche ro dirî.jpg|300px|nhỏ|phải]]
Bệnh viêm bao tim do ngoại vật: Tĩnh mạch cổ sưng (triệu chứng đặc trưng), Ức, ngực và thậm chí cả bụng có hiện tượng phù thũng (triệu chứng đặc trưng); Nhịp tim nhanh và không rõ ràng (tiếng động xa và như có nước ở trong, lẫn tạp âm); Sốt nhẹ; Bò kém ăn hoặc bỏ ăn, đứng khom lưng. Khi cho bò leo lên xuống dốc cao thì bò có biểu hiện đau vùng tim. Dùng phẫu thuật ngoại khoa để lấy dị vật ra. Tiêm kháng sinh: Penicilin 15.000 UI/1kgP + Streptomycin 5–10&nbsp;mg/kgP liên tục trong 7 ngày đề phòng nhiễm trùng kế phát.