Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Quạ thường”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Luckas-bot (thảo luận | đóng góp)
n r2.7.1) (robot Thêm: en:Common Raven
Meotrangden (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Taxobox
| name=Quạ thường
| status = LC
| status_system = iucn3.1
| status_ref=<ref name="iucn">{{IUCN2008|assessors=BirdLife International|year=2009|id=146677|title=Corvus corax|downloaded=23 November 200913-5-2011}}</ref>
| image=Common raven by David Hofmann.jpg
| image_caption= Tại công viên Bodega Head, Hoa Kỳ
| regnum=[[Animalia]]
| phylum=[[Chordate|Chordata]]
| classis=[[Bird|Aves]]
| ordo=[[passerine|Passeriformes]]
| familia=[[Corvidae]]
| subfamilia = [[Corvinae]]
| genus=''[[Quạ|Corvus]]''
| species='''''C. corax'''''
Dòng 22:
8-11, xem ''[[#Phân loại|Phân loại]]''
}}
'''Quạ thường''' hay '''quạ thông thường''' ([[danh pháp khoa học]]: '''''Corvus corax''''') là một loài chim thuộc [[Họhọ Quạ]] phân bố khắp [[Bắc bán cầu]], là [[Họ Quạ|loài quạ]] phân bố rộng rãi nhất. Có ít nhất 8 [[phân loài]] với bề ngoài ít khác nhau dù các nghiên cứu gần đây đã cho thấy khác biệt đáng kể về di truyền giữa các quần thể quạ ở các vùng khác nhau. Con quạ trưởng thành có kích thước dài 65 cm và cân nặng 1,2 kg. Quạ thường có tuổi thọ điển hình 10-15 năm dỳ có trường hợp thọ đến 40 năm đã được ghi nhận. Con non có thể bay thành đàn nhưng sau đó trưởng thành thì sống thành cặp và xác định một lãnh thổ riêng.
 
Quạ thường đã sống chung với con người qua hàng ngàn năm và ở vài khu vực chúng quá đông đến nỗi bị xem là loài gây hại. Một phần của sự thành công của chúng là nhờ chế độ ăn tạp của quạ thường, chúng là loài cơ hội trong việc tìm dinh dưỡng, ăn xác chết, côn trùng, hạt ngũ cốc, trái cây, động vật nhỏ, thức ăn thừa.
 
==Phân loại==
Các họ hàng gần nhất của quạ thường là [[quạ cổ nâu]] ''(C. ruficollis)'' và [[quạ khoang cổ]] ''(C. albus)'' ở châu Phi, và [[quạ Chihuahua]] ''(C. cryptoleucus)'' ở tây nam Bắc Mỹ<ref>Goodwin D. (1983). Crows of the World. Nhà in Đại học Queensland, St Lucia, Qld. ISBN 0-7022-1015-3, tr. 70-72</ref>. Trong khi một số tác giả công nhận tới 11 phân loài<ref name=HBW>Marzluff J. M. (2009). Common Raven (Corvus corax). tr. 638-639 trong del Hoyo J., A. Elliott, D. A. Christie. (chủ biên), 2009. ''Handbook of the Birds of the World''. Bush-shrikes to Old World Sparrows. Lynx Edicions, Barcelona. ISBN 978-84-96553-50-7</ref>, các tác giả khác chỉ công nhận 8 phân loài<ref name=Clements>Clements J.F. (2007). ''The Clements Checklist of the Birds of the World''. Ấn bản lần 6. Christopher Helm. ISBN 978-0-7136-8695-1</ref>:
 
* '''''C. c. corax''''' (nguyên chủng) sinh sống tại châu Âu tới [[hồ Baikal]], về phía nam tới khu vực [[Kavkaz]] và miền bắc [[Iran]]. Nó có mỏ tương đối ngắn, uốn cong hình cung. Quần thể tại tây nam châu Âu (gồm cả [[quần đảo Balearic]], [[Corsica]] và [[Sardinia]]) có mỏ cong hơn và cánh ngắn hơn so với nguyên chủng "điển hình", vì thế một số tác giả tách nó ra thành phân loài riêng là '''''C. c. hispanus'''''<ref name=HBW/>.
* '''''C. c. varius''''' sinh sống tại [[Iceland]] và [[quần đảo Faroe]]. Nó ít bóng mượt hơn so với ''C. c. principalis'' hay nguyên chủng ''C. c. corax'', trung bình về kích thước, phần cuống các lông cổ màu hơi trắng (không rõ từ xa). Một chủng biến hình về màu đã tuyệt chủng, chỉ thấy có trên quần đảo Faroe còn gọi là ''quạ khoang''.
[[Tập tin:Krummi 1.jpg|nhỏ|200px|Phân loài Bắc Đại Tây Dương (''C. c. varius'') bay trên bầu trời [[Seltjarnarnes]], [[Iceland]]]]
[[Tập tin:3782 Common Raven in flight.jpg|nhỏ|200px|Phân loài Bắc Mỹ (''C. c. principalis'') bay tại [[Muir Beach]] ở [[Bắc California]]]]
* '''''C. c. subcorax''''' sinh sống từ Hy Lạp về phía đông tới tây bắc Ấn Độ, [[Trung Á]] và miền tây Trung Quốc, không có trong khu vực [[Himalaya]]. Lớn hơn dạng nguyên chủng, nhưng có các lông ở cổ họng tương đối ngắn. Bộ lông nói chung đen tuyền, mặc dù cổ và ngực có ánh nâu như của quạ cổ nâu; chỉ rõ nét hơn khi bộ lông đã xơ xác. Cuống các lông cổ thường gần như có màu hơi trắng (Tên gọi '''''C. c. laurencei''''' đôi khi dùng thay cho ''C. c. subcorax''<ref name=HBW/>. Phân loài này dựa trên quần thể tại [[Sindh]], do [[Allan Octavian Hume|Hume]] miêu tả năm 1873<ref name=pcr>{{cite book|author=Rasmussen P. C., J. C. Anderton| year=2005| title=Birds of South Asia: The Ripley Guide. Volume 2|publisher=Smithsonian Institution & Lynx Edicions| pages=600–601}}</ref> và đôi khi được ưa thích hơn, do mẫu vật điển hình của ''C. c. subcorax'' do [[Nikolai Alekseevich Severtzov]] thu thập có thể là [[quạ cổ nâu]]<ref>{{cite journal|author=Dickinson, E.C., R.W.R.J. Dekker, S. Eck & S. Somadikarta|title= Systematic notes on Asian birds. 45. Types of the Corvidae| journal=Zool. Verh. Leiden |volume=350|year=2004|pages=111–148| url=http://www.repository.naturalis.nl/document/43939}}</ref>)
* '''''C. c. tingitanus''''' sống ở Bắc Phi và [[quần đảo Canary]]. Nó là phân loài nhỏ nhất, với các lông cổ họng ngắn nhất và một bộ lông bóng mượt như bôi dầu. Mỏ ngắn nhưng to mập, và đường sống mỏ rất cong. Quạ ở Canary có màu nâu nhiều hơn của quạ ở Bắc Phi, làm cho một số tác giả tách chúng riêng ra, với quạ Bắc Phi là ''C. c. tingitanus'' còn quạ Canary là '''''C. c. canariensis'''''<ref name=HBW/>.
* '''''C. c. tibetanus''''' có mặt tại Himalaya. Nó là phân loài lớn nhất và bóng mượt nhất, với các lông cổ họng dài nhất. Mỏ lớn nhưng ít ấn tượng hơn so với mỏ của ''C. c. principalis'', cuống các lông cổ có màu xám.
* '''''C. c. kamtschaticus''''' sinh sống tại đông bắc châu Á, chuyển dạng quá độ sang phân loài nguyên chủng tại khu vực [[hồ Baikal]]. Nó có kích thước là trung gian giữa ''C. c. principalis'' và ''C. c. corax'' và có mỏ to hơn và dày hơn khác biệt với của nguyên chủng.
* '''''C. c. principalis''''' sinh sống ở miền bắc Bắc Mỹ và [[Greenland]]. Nó có phần thân to lớn và mỏ to nhất, bộ lông rất bóng mượt và các lông cổ họng khá phát triển.
* '''''C. c. sinuatus''''' (quạ phương tây), sinh sống tại trung-nam Hoa Kỳ và Trung Mỹ. Nó là phân loài nhỏ hơn so với ''C. c. principalis'' và mỏ cũng hẹp hơn. Các quần thể tại tây nam Hoa Kỳ và tây bắc Mexico (gồm cả [[quần đảo Revillagigedo]]) là nhỏ nhất ở Bắc Mỹ. Chúng đôi khi được gộp trong ''C. c. sinuatus'', nhưng đôi khi được tách ra thành phân loài '''''C. c. clarionensis'''''<ref name=HBW/>.
 
== Tham khảo ==
Hàng 31 ⟶ 46:
===Sách trích dẫn===
*{{cite book|author=Goodwin D.|year=1983|title=Crows of the World |publisher=Queensland University Press, St Lucia, Qld|isbn=0-7022-1015-3}}
* {{cite book | author= John M. Marzluff |coauthors= Tony Angell| year=2005 | title=In the Company of Crows and Ravens | isbn=0-300-10076-0 | publisher= YaleNhà Univ.in PressĐại học Yale | location= New Haven }}
* {{cite book | first=Candace | last=Savage | authorlink=Candace Savage | year=1995 | title=Bird Brains: The Intelligence of Crows, Ravens, Magpies and Jays | isbn=1-55054-189-7 | publisher=Douglas & McIntyre | location=Toronto }}
 
Hàng 43 ⟶ 58:
*[http://eol.org/pages/1177364 Encyclopedia of Life]
{{featured article}}
{{Corvidae|2}}
 
{{DEFAULTSORT:Raven, Common}}