Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chữ Quốc ngữ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã lùi lại sửa đổi của 2001:EE0:524F:8FC0:848F:701A:9A65:EFAB (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của 27.3.213.249
Thẻ: Lùi tất cả
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 23:
Bộ chữ Quốc ngữ sử dụng các [[ký tự Latinh]], dựa trên các bảng chữ cái của [[nhóm ngôn ngữ Rôman]] <ref>Haudricourt, André-Georges. 2010. [http://halshs.archives-ouvertes.fr/docs/00/92/00/64/PDF/Haudricourt1949_Peculiarities_MonKhmerStudies2010.pdf "The Origin of the Peculiarities of the Vietnamese Alphabet."] Mon-Khmer Studies 39: 89–104. Translated from: Haudricourt, André-Georges. 1949. "L’origine Des Particularités de L’alphabet Vietnamien." Dân Viêt-Nam 3: 61–68.</ref> đặc biệt là [[bảng chữ cái Bồ Đào Nha]],<ref name="Jacques 2002" /> với các dấu phụ chủ yếu từ [[bảng chữ cái Hy Lạp]] <ref>{{Chú thích web|url=https://sachtonghop.files.wordpress.com/2015/01/le1bb8bch-se1bbad-che1bbaf-que1bb91c-nge1bbaf.pdf|tiêu đề=Lịch sử chữ Quốc ngữ}}</ref>.
 
[[Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013]], chươngChương I điềuĐiều 5 mụcMục 3 ghi là "''Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt''", khẳng định [[tiếng Việt]] là '''Quốc ngữ'''. Tuy nhiên, Hiến pháp không đề cập đến "chữ viết quốc gia", do các cải cách cải tiến trong [[giáo dục]] để lại những khác nhau trong [[chính tả]][[Phiên âm Hán-Việt|phiên âm]], dẫn đến chưa xây dựng được các quy tắc nhất quán được đồng thuận về chữ quốc ngữ trong [[cộng đồng]] sử dụng [[tiếng Việt]] <ref name =cqn-ttcp />.
 
==Tên gọi==
Tên gọi ''chữ quốc ngữ'' được dùng để chỉ chữ quốc ngữ lần đầu tiên vào năm [[1867]] trên [[Gia Định báo]].<ref>Matthew A. Marcucci, [http://sino-platonic.org/complete/spp189_chinese_characters.pdf “Rendering Sinograms Obsolete: Vietnamese Script Reform and the Future of Chinese Characters”], Sino-Platonic Papers, number 189, năm 2009, trang 87.</ref> Tiền thân của tên gọi này là tên gọi ''chữ Tây quốc ngữ'', có nghĩa là văn tự tiếng Pháp. Về sau từ ''Tây'' (chỉ nước Pháp) bị lược bỏ khỏi tên gọi để chỉ còn là ''chữ quốc ngữ'', có nghĩa là văn tự tiếng Việt. ''Quốc ngữ'' nghĩa mặt chữ là ngôn ngữ quốc gia, ở [[Việt Nam]] trong thời kỳ này nếu không có từ bổ nghĩa kèm theo cho thấy từ ''quốc ngữ'' được dùng để một ngôn ngữ nào khác như từ ''Tây'' trong ''Tây quốc ngữ'' (chỉ [[tiếng Pháp]]) thì ''quốc ngữ'' mặc định là chỉ tiếng Việt.<ref>張學謙, 《從外國字到國語字── 民族主義、現代化與越南羅馬字政策》, 台灣國際研究季刊, 第10卷, 第1期, năm 2014, trang 2 và 3.</ref><ref>Matthew A. Marcucci, [http://sino-platonic.org/complete/spp189_chinese_characters.pdf “Rendering Sinograms Obsolete: Vietnamese Script Reform and the Future of Chinese Characters”], Sino-Platonic Papers, number 189, tháng 6 năm 2009, trang 87 và 88.</ref>
 
==Bảng chữ cái==