Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Họ Tiết mi”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Meotrangden (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Meotrangden (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 10:
}}
 
'''Họ Tiết mi''' ([[danh pháp khoa học]]: '''''Thismiaceae''''') là một [[họ (sinh học)|họ]] trong [[thực vật có hoa]] chỉ được một số nhà phân loại học công nhận (ví dụ [[hệ thống Hutchinson|J. Hutchinson]], Chase ''và ctv.'' 1995 <ref>Chase M.W., Stevenson D.W., Wilkin P. & Rudall P.J. 1995. Monocot systematics: a combined analysis. Các trang 685–730 trong: Rudall. P.J., Cribb P.J., Cutler D.F. & Humphries C.J. (chủ biên), ''Monocotyledons: Systematics and Evolution.'' Vườn thực vật Hoàng gia Anh, Kew.</ref>, 2000 <ref>Chase M.W., Soltis D.E., Soltis P.S., Rudall P.J., Fay M.F., Hahn W.H., Sullivan S., Joseph J., Molvray M., Kores P.J., Givnish T.J., Sytsma K.J. & Pires J.C. 2000. Higher-level systematics of the monocotyledons:an assessment of current knowledge and a new classification. Các trang 3–16 trong: Wilson K.L. & Morrison D.A.(chủ biên), ''Monocots: Systematics and Evolution''. CSIRO Publishing, Collingwood.</ref>; [[hệ thống APG]] 1998; Caddick ''và ctv.'' 2000 <ref>Caddick L.R., Rudall & P. Wilkin P.J. 2000. Floral morphology and development in Dioscoreales. ''Feddes Repert.'' 111: 189–230.</ref> <ref>Caddick L.R., Rudall P.J., Wilkin P. & Chase M.W. 2000. Yams and their allies: systematics of Dioscoreales. Các trang 475–487 trong: Wilson K.L. & Morrison D.A. (chủ biên), ''Monocots: Systematics and Evolution''. CSIRO Publishing, Collingwood.</ref>; Neyland 2002 <ref>Neyland R. 2002. A phylogeny inferred from large-subunit (26S) ribosomal DNA sequences suggests that Burmanniales are polyphyletic. ''Austral. Syst. Bot.'' 15: 19–28.</ref>; Thiele & Jordan 2002 <ref>Thiele K.R. & Jordan P. 2002. Thismia clavarioides (Thismiaceae), a new species of fairy lantern from New South Wales. ''Telopea'' 9: 765–771.</ref>, Merckx ''và ctv.'' 2006 <ref name=Merckx2006> Merckx V., Schols V., Maas-van de Kamer H., Maas P., Huysmans S., & Smets E. (2006). [http://www.amjbot.org/content/93/11/1684.full.pdf Phylogeny and evolution of Burmanniaceae (Dioscoreales) based on nuclear and mitochondrial data]. ''AmericanAm. JournalJ. of BotanyBot.'' 93(11): 1684-1698 </ref> và Woodward ''và ctv.'' 2007 <ref >Woodward C. L.; Berry P. E.; Maas-van de Kamer H.; Swing K. (2007). Tiputinia foetida, a new mycoheterotrophic genus of Thismiaceae from Amazonian Ecuador, and a likely case of deceit pollination. ''Taxon'' 56(1):157-162.</ref>, nhưng chủ yếu được đưa vào trong họ [[Burmanniaceae]] như là [[tông (sinh học)|tông]] Thismieae ([[hệ thống APG II]], Maas-van de Kamer trong [[hệ thống Kubitzki]] <ref>Maas-van de Kamer H. (1998). Burmanniaceae. Các trang 154–163 trong: Kubitzki K., Huber H., Rudall P.J., Stevens P.S. & Stützel T. (chủ biên), ''The Families and Genera of Vascular Plants'', Vol. III, Monocotyledons: Lilianae (except Orchidaceae). Springer-Verlag, Berlin.</ref> và ctv.), chứa 5 chi với khoảng 45 loài, phân bố khá rải rác, trong đó 3 chi (''Afrothismia'', ''Haplothismia'' và ''Oxygyne'') chỉ có ở [[Cựu thế giới]], chi ''Thismia'' có mặt trong khu vực [[nhiệt đới]] của cả [[châu Mỹ]] lẫn [[châu Á]], với ba loài sinh sống trong khu vực [[ôn đới]] tại [[Illinois]] (Hoa Kỳ), [[Nhật Bản]] và [[New Zealand]], [[Australia]]; còn chi ''Tiputinia'' có trong khu vực [[Amazon]].
 
==Đặc điểm==
Dòng 16:
 
==Phân loại và phát sinh chủng loài==
Thismiaceae hay [[Burmanniaceae]] ''sensu lato'' (bao gồm cả Thismieae) đã từng được liên kết với các họ khác nhau. Nhiều tác giả đề xuất mối quan hệ với các họ dị dưỡng nấm khác như [[Triuridaceae]] (Eichler, 1875; Baillon, 1894), [[Geosiridaceae]] (Cronquist, 1970), [[Corsiaceae]] (Hutchinson, 1959; Dahlgren và ctv., 1985), và [[Orchidaceae]] (Lindley, 1846; Karsten, 1858; Engler, 1888; Cronquist, 1970; Rübsamen, 1986). Tuy nhiên, các mối quan hệ này hiện nay đã bị gạt bỏ hoàn toàn, dựa trên sự hội tụ của các trạng thái đặc trưng có liên quan, do phương thức sống dị dưỡng nấm (Soltis và ctv., 2005). Ngoài ra, Thismiaceae cũng từng được liên kết với một loạt các họ một lá mầm khác như [[Haemodorocaceae]], [[Iridaceae]], [[Amaryllidaceae]], [[Bromeliaceae]], [[Taccaceae]] và [[Velloziaceae]] (Maas và ctv., 1986); làm chứng cho sự thiếu đồng thuận về các mối quan hệ của các loài thực vật kỳ dị này. Các phân tích phát sinh chủng loài phân tử dựa trên ADN đặt Thismiaceae vào trong bộ [[Dioscoreales]] (Caddick và ctv., 2000, 2002; Davis và ctv., 2004), nhưng với các kết quả khác nhau cho vị trí của nó trong bộ này, phụ thuộc vào kiểu lấy mẫu và thu thập dữ liệu (Caddick và ctv., 2002; Merckx và ctv., 2006<ref name=Merckx2006 />).
 
Nghiên cứu phát sinh chủng loài của Merckx và ctv (2009)<ref name=Merckx2009 />, Merckx và ctv (2010)<ref name=Merckx2010>Merckx V., Huysmans S., Smets E. 2010. [http://www.drvincentmerckx.com/Vincent_Merckx/Publications_files/Monocots%202010%20Merckx.pdf Cretaceous origins of myco-heterotrophic lineages in Dioscoreales] trang 39-53 trong Seberg O., Petersen G., Barfod A. S., Davis J. I. (chủ biên), Diversity, Phylogeny, and Evolution in the Monocotyledons. Nhà in Đại học Aarhus, Århus, Đan Mạch, 2010.</ref> cho thấy việc gộp chi ''[[Afrothismia]]'' vào trong họ Thismiaceae làm cho nó trở thành [[cận ngành]], trong khi độ hỗ trợ cho tính [[đơn ngành]] của nhánh chứa các chi ''[[Thismia]]'', ''[[Haplothismia]]'' và ''[[Tiputinia]]'' là cao.