Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Liêu Thái Tổ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 55:
| nơi an táng = Tổ lăng
}}
'''Liêu Thái Tổ''' ({{zh|s=辽太祖|t=遼太祖|p=Liáo Tàizŭ}}) ([[872]]-[[926]]), tên thật trong'''Gia tiếngLuật KhitanA Bảo Cơ''' ('''''Yelü Abaoji''' (tiếng Hán:'', 耶律阿保機), âm Hán Việt:phiên Gia Luật A Bảo Cơ);âm [[tiếng Mongol]]: ''Ambagyan'', Hán danh là '''Gia Luật Ức''' (耶律亿), là vị [[hoàng đế]] đầu tiên của [[nhà Liêu|Khiết Đan]], trong [[lịch sử Trung Quốc]].
 
== Tiểu sử ==
Gia Luật A Bảo Cơ sinh năm [[872]] ở khu vực nay là [[Nội Mông]] trong một gia tộc nhiều đời là tù trưởng và thủ lĩnh quân sự (di lý cận) của bộ tộc Điệt Lạt của [[Khiết Đan]]. A Bảo Cơ là con trai trưởng của [[Gia Luật Tát Lạt Đích]] (Yelü Saladi), mẹ là [[Tiêu Nham Chỉ Cân]]. Năm 901, A Bảo Cơ được lập làm thủ lĩnh quân sự (di lý cận kiêm nhiệm [[ư việt]]), không lâu sau đó trở thành tù trưởng. Ông dùng vũ lực chinh phục các địa khu Khiết Đan phụ cận, các khu của người Hán và các sắc dân khác. Ngày 27 tháng 2 năm 907, A Bảo Cơ được tôn làm thủ lĩnh của liên minh bộ lạc, nhiệm kỳ 9 năm. Ông trọng dụng người Hán và sau đó đã cải sang chế độ thế tập, tức cha truyền con nối.
 
Năm 915, Gia Luật A Bảo Cơ xuất binh chinh phạt [[Thất Vi]] thắng lợi về nước, song lại bị ép giao lại tước vị thủ lĩnh liên minh Khiết Đan. A Bảo Cơ sau đó nổi dậy giết chết các địch thủ chính trị, thống nhất các bộ lạc Khiết Đan khác nhau. Ngày 17 tháng 3 năm 916, Gia Luật A Bảo Cơ đăng cơ xưng hoàng đế, lập quốc hiệu là '''Khiết Đan''', kiến lập '''Đại Khiết Đan Quốc''' (ngày 24 tháng 2 năm 947, Liêu Thái Tông đã cải quốc hiệu thành '''Đại Liêu'''.<ref>''Liêu sử'', quyển 4, Thái Tông bản kỷ hạ [http://www.guoxue123.com/shibu/0101/00liaos/003.htm Liêu sử - Thái Tông bản kỷ hạ]</ref>, lập niên hiệu là Thần Sách. Ông cũng tự mình tạo ra [[văn tự Khiết Đan]].
Dòng 66:
== Gia đình ==
=== Hậu phi ===
* Thuần Khâm Hoàng hậu [[Thuật Luật Bình]] (Thuật Luật Nguyệt Lý Đóa, họ Tiêu)
* Tiêu cùng nhân