Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Giá trị quan”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
 
[[Tập tin:Inglehart_Values_Map.svg|phải|nhỏ|300x300px|'''Bản đồ văn hoá thế giới Inglehart–Welzel''' (bản đồ thế giới của văn hoá, tín ngưỡng, ngôn ngữ và nhân chủng) do nhà chính trị học xã hội Ronald Inglehart và Christian Welzel kiến lập.]]
'''Giá trị quan''' ([[Tiếng Anh|chữ Anh]] : ''Values'') là căn cứ về phương diện [[Giác quan|cảm quan]] và [[tư duy]] nhất định của [[người]] mà [[nhận thức]], [[Lý giải|lí giải]], phán đoán hoặc tuyển chọn được sinh ra, cũng chính là một chủng loại tư duy hoặc định hướng mà [[người]] nhận định sự vật hoặc phân biệt xác định phải trái, từ đó bản chất được biểu hiện ra bên ngoài giá trị hoặc tác dụng nhất định của người, sự việc hoặc sự vật ; ở trong xã hội [[giai cấp]], giai cấp không giống nhau có quan niệm giá trị không giống nhau. Giá trị quan có sẵn đặc điểm của tính ổn định và tính lâu dài, tính lịch sử với tính chọn lựa cùng tính chủ quan. Giá trị quan có tác dụng dẫn hướng về động cơ, vả lại phản ánh nhận thức và tình hình nhu cầu của nhiều người. Nghiên cứu khá nức tiếng về giá trị quan bao gồm nghiên cứu giá trị quan của loài người của nhà tâm lí học nhân cách Gordon Willard Allport, quyển câu hỏi phương thức sinh hoạt của nhà triết học Charles William Morris, bảng điều tra giá trị của nhà tâm lí học xã hội Milton Rokeach, v.v
 
== Định nghĩa ==
'''Giá trị quan''' là căn cứ về phương diện [[Giác quan|cảm quan]] và [[tư duy]] nhất định của [[người]] mà [[nhận thức]], [[Lý giải|lí giải]], phán đoán hoặc tuyển chọn được sinh ra, cũng chính là một chủng loại [[tư duy]] hoặc định hướng mà [[người]] nhận định sự vật hoặc phân biệt xác định phải trái, từ đó bản chất được biểu hiện ra bên ngoài giá trị hoặc tác dụng nhất định của người, sự việc hoặc sự vật ; ở trong xã hội [[giai cấp]], giai cấp không giống nhau có quan niệm giá trị không giống nhau.
 
Bất luận một chủng loại [[Ý thức hệ|tư tưởng]] nào trước khi không có bị sự phủ nhận tuyệt đối, thì thị giác, bối cảnh, phán đoán mà chủng loại tư tưởng này hình thành cùng với ý nghĩa mà nó nóitrần bàythuật tỏ thuyết ràngminh, đều sẽ có chỗ tồn tại giá trị khách quan ở trong tiêu chuẩn nhất định, cho nên giá trị của chủng loại tư tưởng này là do ở tiêu chuẩn và ý nghĩa mà nó được thừa nhận, chính là sự nhận biết và lí giải của người về chủng loại tư tưởng này, đây là cái giản đơn nhất bên trong [[tư duy]] của bản tính con người, cũng là chỗ tồn tại phán xét chân thật nhất, cái này cũng lập tức phán xét đưa ra một chủng loại [[Ý thức hệ|tư tưởng]] có là vĩ đại hay không và loại tư tưởng này lại thêm có thể biến thành ngọn nguồn của giá trị quan hay không.<ref>袁贵仁著。价值观的理论与实践:北京师范大学出版社,2013年。</ref>
 
== Đặc điểm ==
 
=== Tính ổn định và tính lâu dài ===
Giá trị quan có sẵn tính ổn định và tính lâu dài tương đối. Ở trong thời gian, địa điểm và điều kiện quy định đặc biệt, giá trị quan của nhiều người luôn luôn tương đối ổn định và lâu dài. Ví như, cái tốt và xấu về chủng loại người hoặc sự vật nào đó luôn luôn có một phương thức nhìn vấn đề và giá trị nghị luận, ở trong tình hình mà điều kiện không thay đổi loại nhận thức kiến giải này không có khả năng thay đổi.
 
=== Tính lịch sử và tính chọn lựa ===
Dòng 26:
 
== Tính trọng yếu ==
Sự thống nhất của giá trị quan về phương diện tư tưởng và nhận thức là nền tảng của quan hệ giữa người với người.
 
# Sự tương tác cùng với hoà hợpthống nhất trí và phối hợp thoả đáng của giá trị quan về phương diện lợi íchtưởng trungnhận tâmthức là hạtnền nhântảng của quan hệ giữa người với người.
# Sự tương đồngtác xucùng hướngvới hoà hợp nhất trí và phối hợp thoả đáng của giá trị quan về phương diện thậtlợi tiễníchbảotrung chứngtâm hạt nhân của quan hệ giữa người với người.
 
# Sự khai thông của giá trị quan về phương diện tin tức là then chốt hình thành quan hệ giữa người với người lành mạnh.
# Sự thốngtương nhấtđồng xu hướng của giá trị quan về phương diện thật tưởng và nhận thứctiễnnềnbảo tảng củachứng quan hệ giữa người với người.
 
Sự tương đồng xu hướng của giá trị quan về phương diện thật tiễn là bảo chứng quan hệ giữa người với người.
 
== Giá trị quan đời người ==
Hàng 40 ⟶ 38:
 
== Giá trị quan nghề nghiệp ==
Giá trị quan nghề nghiệp chỉ biểu hiện cụ thể của mục tiêu đời người và thái độ đời người ở phương diện chọn lựa nghề nghiệp, cũng chính là nhận thức và thái độ của một cá nhân về nghề nghiệp cùng với cái theo đuổi và cái hướng đến của anh ta về mục tiêu của nghề nghiệp. Việc đo lường xác định và nghị luận phân tích của giá trị quan có sự giúp đỡ từ quyết sách của nghề nghiệp và mức độ hài lòng nâng cao mức độ hài lòng công việc.
 
Sự ảnh hưởng của lí tưởng, niềm tin và thế giới quan đối với nghề nghiệp, tập trung thể hiện ở trên giá trị quan của nghề nghiệp.
Hàng 60 ⟶ 58:
* Vinh nhục quan
* Giá trị thế giới phổ thông
* [[Văn hóa của tổ chức|Văn hóahoá daonh nghiệp]]
* [[Thế giới quan]]
 
<br />
[[Thể loại:Giá trị quan]]
[[Thể loại:Luân lý học]]