Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Giá trị quan”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 11:
 
=== Tính ổn định và tính lâu dài ===
Giá trị quan có sẵn tính ổn định và tính lâu dài tương đối. Ở trong thời gian, địa điểm và điều kiện quy định đặc biệt, giá trị quan của nhiều người luôn luôn tương đối ổn định và lâu dài. Ví như, cái tốt và xấu về chủng loại người hoặc sự vật nào đó luôn luôn có một phương thức nhìn vấn đề và giá trị nghị luận giá trị, ở trong tình hình mà điều kiện không thay đổi loại nhận thức kiến giải này không có khả năng thay đổi.
 
=== Tính lịch sử và tính chọn lựa ===
Dòng 38:
 
== Giá trị quan nghề nghiệp ==
Giá trị quan nghề nghiệp chỉ biểu hiện cụ thể của mục tiêu đời người và thái độ đời người ở phương diện chọn lựa nghề nghiệp, cũng chính là nhận thức và thái độ của một cá nhân về nghề nghiệp cùng với cái theo đuổi và cái hướng đến của anh ta về mục tiêu của nghề nghiệp. Việc đosuy lườngđoán xácđánh định và nghị luận phân tích củagiá giá trị quan có sự giúp đỡ từ quyết sách của nghề nghiệp và mức độ hài lòng nâng cao công việc.
 
Sự ảnh hưởng của lí tưởng, niềm tin và thế giới quan đối với nghề nghiệp, tập trung thể hiện ở trên giá trị quan của nghề nghiệp.
Dòng 44:
Thành ngữ chữ Hán có nói rằng : "Nhân các hữu chí", nghĩa là mỗi một người tự có nguyện vọng chí hướng không giống nhau, không nên gượng ép làm việc. Chữ "chí" này biểu hiện đúng là giá trị quan nghề nghiệp về phương diện chọn lựa nghề nghiệp, nó là một chủng loại thái độ và hành vi của chọn lựa nghề nghiệp mà có sẵn tính mục đích, tính tự giác và tính kiên định xác thực rõ ràng, với một cá nhân mục tiêu nghề nghiệp và động cơ chọn nghề đã đưa ra tác dụng mang tính quyết định.
 
Bởi vì sự khác nhau của mỗi một cá nhân ở các phương diện như điều kiện thân thể với tinh thần, kinh nghiệm từng trải lâu năm, tình hình giáo dục, ảnh hưởng gia đình, yêu thích hứng thú, v.v, người có đánh giá chủ quan khác nhau về các loại nghề nghiệp. Từ góc độ xã hội mà giảng giải, bởi vì sự phát triển của phân công xã hội và lạc hậu tương đối của tiêu chuẩn năng lực sản xuất, các loại nghề nghiệp xét trong phạm vi rất nhiều vấn đề như về nội dung của tính chất lao động, về nan độ và cường độ của lao động, về điều kiện và đãi ngộ của lao động, về hình thức chế độ sở hữu và tính ổn định, v.v đều đã tồn tại sai biệt. Lại thêm lên trên các ảnh hưởng của quan niệm tư tưởng truyền thống, địa vị và tiếng tăm danh vọng của các loại nghề nghiệp ở trong suy nghĩ và cách nhìn của mỗi người dù cũng có sự nhận biết của tốt xấu và cao thấp, những cái giá trị nghị luận giá trị này đều đã hình thành giá trị quan nghề nghiệp của người, đồng thời ảnh hưởng sự chọn lựa về phương hướng làm việc và cương vị nghề nghiệp cụ thể của người.
 
Mỗi chủng loại nghề nghiệp đều có đặc tính riêng biệt, mỗi người nhận thức khác nhau về ý nghĩa của nghề nghiệp, có sự đánh giá và định hướng khác nhau về cái tốt cái xấu của nghề nghiệp, đây chính là giá trị quan nghề nghiệp. Giá trị quan nghề nghiệp đã quyết định kì vọng nghề nghiệp của mỗi người, ảnh hưởng sự chọn lựa của mỗi người về phương hướng nghề nghiệp và mục tiêu nghề nghiệp, quyết định thái độ nghề nghiệp và tiêu chuẩn công lao thành tích của lao động sau khi mỗi người làm việc, từ đó đã quyết định tình hình phát triển nghề nghiệp của mỗi người. Nghề nghiệp nào tốt ? Cương vị nào phù hợp bản thân ? Mục đích đảm trách một hạng mục công việc cụ thể nào đó là gì ? Những vấn đề này đều là biểu hiện cụ thể của giá trị quan nghề nghiệp.<ref>(美国)惠特曼,汉密尔顿著,吴振阳等译。价值观的力量:机械工业出版社,2010年。</ref>
 
== Giá trị quan chính trị ==
Giá trị quan chính trị thông thường chỉ đến chính là phương thức nhìn vấn đề của thành viên [[xã hội]] về thế giới của [[chính trị]], bao hàm tiêu chuẩn mà thành viên viên xã hội đối đãi và nghị luận giá trị một chủng loại hệ thống chính trị nào đó và hoạt động chính trị của nó, cùng với tiêu chuẩn chọn lựa quan niệm giá trị và mô thức hành vi của chủ thể chính trị mà từ đó hình thành.
 
Dưới ảnh hưởng của một chủng loại văn hoá chính trị nào đó, thành viên xã hội xét về tổng thể đều tồn tại một chủng loại quan niệm giá trị chính trị nhất luật cơ bản. Nó trực tiếp ảnh hưởng niềm tin, tín ngưỡng và thái độ chính trị của chủ thể hành vi chính trị.
 
== Tham khảo ==