Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hệ thống nhóm máu ABO”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Biên soạn tiếp. |
n replaced: ) → ) (2), : → : (3), NXB → Nhà xuất bản (2), cả 2 → cả hai , 3 loại → ba loại using AWB |
||
Dòng 6:
== Lược sử ==
* Nhóm máu ABO được phát hiện và xác nhận rõ đầu tiên rõ nhờ bác sĩ người Áo là [[Karl Landsteiner]] (phát âm tiếng Anh: /kɑ:rl lɑntɛnõ/, tiếng Việt: Kac Lan-xơ-tê-nơ) ở Viện Giải phẫu bệnh lý của Đại học [[Viên]] (nay là Đại học Y khoa Vienna thuộc [[Áo]]
[[Tập tin:Type A blood.png|nhỏ|Hình 2: Xét nghiệm máu minh hoạ. Ba giọt máu được trộn với huyết thanh chống B (trái) và chống A (phải). Sự kết tụ ở phía bên phải cho thấy nhóm máu A.]]
*Các nghiên cứu tiếp theo của ông xác định có ít nhất
*Năm 1910, Ludwik Hirszfeld và Emil Freiherr von Dungern đề xuất kí hiệu '''0''' (số không) hay O thay cho nhóm C, bởi do từ [[tiếng Đức]] "Ohne" nghĩa là "không có". Sau đó, nhóm AB được Sturli và von Decastello phát hiện là nhóm máu có cả "dấu hiệu" A và B.<ref>https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK2267/</ref><sup>,</sup> <ref>{{Chú thích web|url=https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3595629/|tiêu đề=Dariush D FARHUD & Marjan ZARIF YEGANEH: A Brief History of Human Blood Groups|website=}}</ref>
* Từ đó, tên gọi nhóm máu ABO (tên ghép của 3 kí hiệu trên) ra đời và tồn tại đến ngày nay.
Dòng 17:
== Cơ chế sinh lý ==
* Bề mặt hồng cầu người thường có hai loại [[kháng nguyên]] chính là kháng nguyên A và kháng nguyên B. Còn trong [[huyết tương]], thì có thể có hai loại [[kháng thể]] chính
* Người nào khoẻ mạnh, bình thường
** Nếu có kháng nguyên A trên hồng cầu thì có kháng thể B trong huyết tương, sẽ thuộc '''nhóm máu A'''.
** Nếu có kháng nguyên B trên hồng cầu thì có kháng thể A trong huyết tương, thì thuộc '''nhóm máu B'''.
** Nếu hồng cầu có cả kháng nguyên A và B trên bề mặt, thì trong huyết tương lại không có kháng thể nào, sẽ thuộc '''nhóm máu AB'''.
** Nếu bề mặt hồng cầu không có loại kháng nguyên nào cả, thì trong huyết tương lại có cả hai loại kháng thể, sẽ thuộc '''nhóm máu O'''.
* Do đó, máu nhóm A hoà lẫn với máu nhóm B, thì kháng thể B sẽ gắn vào kháng nguyên A vì phản ứng miễn dịch làm cho máu đó coi nó như "kẻ thù"; đồng thời, kháng thể A cũng sẽ gắn vào kháng nguyên B để tiêu diệt. Do đó, cả hai loại hồng cầu ở đó đều bị kết dính với nhau, máu vón lại. Kết quả của cuộc "tàn sát" này - nếu diễn ra trong cơ thể - là gây tắc mạch và thường nguy hiểm đến tính mạng.<ref>W.D. Phillips & T.J. Chilton: "Sinh học",
* Cơ chế này mô tả tóm tắt ở hình 3.
Dòng 29:
== Cơ chế di truyền ==
* Các kháng nguyên A và B có bản chất là prôtêin kết hợp với cacbôhyđrat. Trong [[Di truyền học cổ điển]], gen quy định kháng nguyên này là gen đơn do [[lô-cut gen]] có 3 alen là '''I<sup>A</sup>''', '''I<sup>B</sup>''' và '''i'''. Ký hiệu "'''''i'''''" là viết tắt từ ''isoagglutinogen'', một thuật ngữ cũng dùng để chỉ [[kháng nguyên]]. Trong 3 alen này, thì I<sup>A</sup> và I<sup>B</sup> là các alen đồng trội, còn alen i là gen lặn so với cả
** Nếu người có kiểu gen I<sup>A</sup>I<sup>A</sup> hoặc I<sup>A</sup>i thì thuộc nhóm máu A.
** Nếu người có kiểu gen I<sup>B</sup>I<sup>B</sup> hoặc I<sup>B</sup>i thì thuộc nhóm máu B.
Dòng 164:
|+Bảng 3: Tần số nhóm máu ABO ở những người không cùng sắc tộc.
!Sắc tộc
! colspan="4" |Tần số nhóm máu
!Tổng
|-
Dòng 232:
|}
(CÒNTIẾP
== Nguồn trích dẫn ==
|