Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hải quân Nga”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎top: replaced: |Russia}} → |Nga}} using AWB
Dòng 7:
|dates={{nowrap|Tháng 10 năm 1696&nbsp;– ''đến nay''}}<ref name=Russian_Navy_birth_day>{{chú thích web |url=http://www.neva.ru/EXPO96/book/book-cont.html |title=History of the Russian Navy |publisher=Russian Navy |date= |accessdate=ngày 25 tháng 7 năm 2016 |archive-url=https://web.archive.org/web/20160610083056/http://www.neva.ru/EXPO96/book/book-cont.html# |archive-date=ngày 10 tháng 6 năm 2016 |dead-url=no |df=dmy-all }}</ref>
({{Age in years and months|1696|10|25}})
|country={{Flagcountry|RussiaNga}}
|allegiance=
|branch=
Dòng 66:
'''Hải quân Nga''' ({{lang-ru|Военно-морской Флот Российской Федерации (ВМФ России)|r=Voyenno-morskoy Flot Rossiyskoy Federatsii (VMF Rossii)}}, nghĩa là: Hạm đội Quân sự-Hàng hải của Liên bang Nga) là lực lượng [[hải quân]] của [[Lực lượng Vũ trang Liên bang Nga]]. Hải quân Nga hiện tại được thành lập vào tháng 1 năm 1992, kế tục Hải quân [[Cộng đồng các Quốc gia Độc lập]], vốn kế kế tục [[Hải quân Liên Xô]] sau khi [[Liên Xô tan rã]] vào tháng 12 năm 1991.
 
Hải quân Nga chính quy được [[Peter Đại đế]] (Peter I) thành lập vào tháng 10 năm 1696. Được gán cho Peter I là tuyên bố của nó: "Một người cai trị có một quân đội có một tay, nhưng người có hải quân đều có cả hai." <ref>[https://books.google.com/books?id=x9EWDAAAQBAJ&pg=PT163&lpg=PT163&dq=%22A+ruler+that+has+but+an+army+has+one+hand,+but+he+who+has+a+navy+has+both.%22&source=bl&ots=jS__N1LP8U&sig=GuCyl4v-BeAwUpmB1PDaIxAcSeY&hl=en&sa=X&ved=2ahUKEwjV_9KHxMjeAhXmY98KHTStBRgQ6AEwBHoECAcQAQ#v=onepage&q=%22A%20ruler%20that%20has%20but%20an%20army%20has%20one%20hand%2C%20but%20he%20who%20has%20a%20navy%20has%20both.%22&f=false ''Way a River Went: Following the Volga Through the Heart of Russia''], by Thom Wheeler</ref> Các biểu tượng của Hải quân Nga, thánh hiệu Thánh Andrew (nhìn bên phải), và hầu hết các truyền thống của nó được cá nhân Peter I thiết lập.
 
Cả Tàu ''[[Jane's Fighting Ships]]'' và [[Viện Quốc tế Nghiên cứu chiến lược]] đều không liệt kê các [[tiền tố tàu]] tiêu chuẩn cho các tàu các tàu của Hải quân Nga. Đối với các bức ảnh chính thức của [[Hải quân Hoa Kỳ]], đôi khi các tàu Hải quân Nga được gọi là "RFS" - "Tàu Liên bang Nga". Tuy nhiên, Hải quân Nga không sử dụng quy ước này.
Dòng 72:
Hải quân Nga chiếm phần lớn lực lượng hải quân Liên Xô cũ, và hiện đang bao gồm [[Hạm đội Phương Bắc]], [[Hạm đội Thái Bình Dương Nga|Hạm đội Thái Bình Dương]], [[Hạm đội Biển Đen]], [[Hạm đội Baltic]], [[Hạm đội Caspi]], [[Không quân Hải quân Nga]] và Quân đội Vùng duyên hải (bao gồm bộ binh hải quân và Quân đội tên lửa và pháo binh ven biển).
 
Một chương trình đổi mới vũ khí được phê duyệt năm 2007 đã đặt sự phát triển của hải quân trên một nền tảng bình đẳng với các lực lượng hạt nhân chiến lược lần đầu tiên trong lịch sử Liên Xô và Nga. Chương trình này, bao gồm giai đoạn cho đến năm 2015, dự kiến ​​sẽ thấy sự thay thế của 45 phần trăm của hàng tồn kho của Hải quân Nga. <ref>{{cite web|url=http://en.rian.ru/analysis/20071005/82619436.html|title=Unmanned aerial vehicles increase in numbers|first=|last=Sputnik|website=en.rian.ru|accessdate=10 October 2017|archive-url=https://web.archive.org/web/20130521164233/http://en.rian.ru/analysis/20071005/82619436.html#|archive-date=21 May 2013|dead-url=no|df=dmy-all}}</ref> Trong số 4,9 nghìn tỷ rúp (192,16 tỷ đô la) được phân bổ cho hậu quả quân sự, 25 phần trăm sẽ đi vào việc chế tạo các con tàu mới. "Chúng tôi đã xây dựng thực tế như nhiều tàu như chúng tôi đã làm trong thời Xô Viết," Phó Thủ tướng thứ nhất [[Sergei Ivanov]] cho biết trong một chuyến thăm [[Severodvinsk]] vào tháng 7 năm 2007, "Vấn đề bây giờ không thiếu tiền, nhưng làm thế nào để tối ưu hóa sản xuất để hải quân có thể nhận được tàu mới ba, không phải năm, năm sau khi đặt yêu cầu".<ref>[http://en.rian.ru/analysis/20070731/70008268.html Russia's Navy gets ambitious] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20070808144021/http://en.rian.ru/analysis/20070731/70008268.html# |date=8 August 2007 }} Russian News & Information Agency</ref>
 
Hải quân Nga bị thiệt hại nặng nề kể từ khi [[Liên Xô tan rã]] do thiếu bảo trì, thiếu kinh phí và tác động tiếp theo đến việc đào tạo nhân sự và thay thế kịp thời thiết bị. Một trở ngại khác là do ngành công nghiệp đóng tàu trong nước của Nga bị suy giảm do khả năng xây dựng phần cứng hiện đại một cách hiệu quả. Một số nhà phân tích thậm chí còn nói rằng vì khả năng hải quân của Nga đã phải đối mặt với một sự sụp đổ "không thể đảo ngược" chậm nhưng chắc chắn. <ref>Jane's.com, [http://www.janes.com/news/defence/jdw/jdw090713_1_n.shtml Russian Navy facing 'irreversible collapse'] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20101028065736/http://www.janes.com/news/defence/jdw/jdw090713_1_n.shtml# |date=28 October 2010 }}</ref><ref>{{cite web|url=http://www.jamestown.org/programs/edm/single/?tx_ttnews[tt_news]=35646&cHash=7052eee93a|title=The Shifting Strategic Priorities of the Russian Navy|publisher=The Jamestown Foundation|accessdate=14 December 2014|deadurl=yes|archiveurl=https://web.archive.org/web/20160213123426/http://www.jamestown.org/programs/edm/single/?tx_ttnews%5Btt_news%5D=32762&tx_ttnews%5BbackPid%5D=171&no_cache=1|archivedate=13 February 2016|df=}}</ref> Một số nhà phân tích nói rằng sự tăng giá [[khí thiên nhiên|gas]] và dầu gần đây đã kích hoạt một loại phục hưng của Hải quân Nga do tăng quỹ sẵn có, điều này có thể cho phép Nga bắt đầu "phát triển năng lực hiện đại hóa".<ref>{{cite journal |last=Fedyszyn |first=Thomas R. |title=Renaissance of the Russian Navy? |magazine=[[Proceedings (magazine)|Proceedings]] |date=March 2013 |volume=138/3/1,309 |publisher=[[United States Naval Institute]] |url=http://www.usni.org/magazines/proceedings/2012-03/renaissance-russian-navy |issn=0041-798X |journal= |access-date=8 August 2012 |archive-url=https://web.archive.org/web/20120730175841/http://www.usni.org/magazines/proceedings/2012-03/renaissance-russian-navy# |archive-date=30 July 2012 |dead-url=no |df=dmy-all }}</ref> Vào tháng 8 năm 2014, Bộ trưởng Quốc phòng [[Sergei Shoigu]] nói rằng khả năng hải quân Nga sẽ được củng cố bằng vũ khí và trang thiết bị mới trong vòng 6 năm tới nhằm đáp ứng với việc triển khai [[NATO]] ở [[Đông Âu]] và những diễn biến gần đây ở [[Ukraina]]. <ref name="reuters.com">[http://www.washingtontimes.com/news/2014/aug/20/russia-vows-naval-expansion-to-counter-nato-move-i/ "Russia vows naval expansion to counter NATO; move in response to Ukraine tensions"] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20140821153357/http://www.washingtontimes.com/news/2014/aug/20/russia-vows-naval-expansion-to-counter-nato-move-i/# |date=21 August 2014 }}, ''[[Washington Times]]'' (20 August 2014)</ref>
==Tham khảo==
{{tham khảo}}