Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Rabbi”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n replaced: . → ., Chính Thống Giáo → Chính thống giáo using AWB
Dòng 16:
Các danh hiệu "Rabban" và "Rabbi" lần đầu tiên được đề cập đến trong Mishnah (khoảng 200 CE). Thuật ngữ này lần đầu tiên được sử dụng cho Rabban Gamaliel người lớn tuổi, Rabban Simeon, con trai của ông, và Rabban Johanan ben Zakkai, tất cả đều là tổ phụ hoặc chủ tịch Tòa Công luận.<ref>The title ''Ribbi'' too, came into vogue among those who received the laying on of hands at this period, as, for instance, [[Rabbi Zadok|Ribbi Zadok]], [[Rabbi Eliezer ben Jacob|Ribbi Eliezer ben Jacob]], and others, and dates from the time of the disciples of [[Yohanan ben Zakkai|Rabban Johanan ben Zakkai]] downward. Now the order of these titles is as follows: ''Ribbi'' is greater than ''Rab''; ''Rabban'' again, is greater than ''Ribbi''; while the simple name is greater than ''Rabban''. Besides the presidents of the Sanhedrin no one is called ''Rabban''.</ref>
 
Danh hiệu "Rabbi" xảy ra trong các sách của Matthew, Mark, và John trong Tân Ước, nơi nó được sử dụng để chỉ "Scribes and Pharisees" cũng như với Chúa Jesus.<ref>''Englishman's Greek Concordance of the New Testament'' by Wigram, George V.; citing Matthew 26:25, Mark 9:5 and John 3:2 (among others)</ref><ref>Catherine Hezser ''The social structure of the rabbinic movement in Roman Palestine'' 1997 -Page 59 "'''b – Rabbi as an Honorary Address''' ...&nbsp;Since Jesus was called "Rabbi" but did not conform to the traditional image of post-70 Jewish rabbis, and since pre-70 sages do not bear the title "Rabbi" in the Mishnah,29 most scholars assume that the meaning and usage of the term "Rabbi" at the time of Jesus differed from the meaning which it acquired after the destruction of the Temple: in pre-70 times, "Rabbi" was used as an unofficial honorary address for any person held in high esteem; after 70 it was almost exclusively applied to ordained teachers of the Law."</ref>
 
===Phát âm===
Dòng 44:
Tại Châu Âu, trường Cao đẳng Leo Baeck đã thụ phong 30 nữ thầy đạo vào năm 2006 (trong tổng số 158 lễ phong chức từ năm 1956), bắt đầu với Jackie Tabick năm 1975.<ref>Rabbi Elizabeth Tikvah Sarah, [http://www.brightonandhoveprosynagogue.org.uk/sermon-Womenrabbis.htm Women rabbis – a new kind of rabbinic leadership?], 2006.</ref>
 
Truyền thống Do Thái Chính Thống và sự đồng thuận của cộng đồng thầy đạo người Do Thái là một lãnh vực của nam giới; những lời kêu gọi ngày càng tăng của các chủng viện Chính thống giáo để thừa nhận phụ nữ là những sinh viên của các giáo sĩ Do thái đã dẫn đến sự phản đối rộng rãi của giáo đoàn Do thái Chính thống. Thiền sư Norman Lamm, một trong những nhà lãnh đạo của Chính Thốngthống Giáogiáo Hiện đại và Rosh Yeshiva thuộc Thiền viện Giảng dạy Thần học Isaac Elchanan của Đại học chủng viện, phản đối việc đưa semicha cho phụ nữ. "Nó làm rung chuyển những ranh giới của truyền thống, và tôi sẽ không bao giờ đồng ý điều đó." (Helmreich, 1997) Viết trong một bài viết của Jewish Observer, Moshe Y'chiail Friedman nói rằng Đạo Do Thái Chính Thống cấm phụ nữ được cho semicha và được phục vụ như các thầy đạo. Ông cho rằng xu hướng hướng tới mục tiêu này là do xã hội học, chứ không phải halakha ("luật Do Thái"). Nói theo cách của ông, ý tưởng này là một "mốt kỳ lạ.<ref>Friedman, Moshe Y'chiail, "Women in the Rabbinate", Friedman, Moshe Y'chiail. Jewish Observer, 17:8, 1984, 28–29.</ref>
 
== Chú thích ==