Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Konstantinos Kanaris”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Hugopako đã đổi Constantine Kanaris thành Konstantinos Kanaris qua đổi hướng |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
{{Infobox Prime Minister
|name =
|image = Constantine Kanaris.jpg
|imagesize =
Dòng 43:
|battles = [[Chiến tranh giành độc lập Hy Lạp]]
}}
'''
==Thiếu thời==
[[Tập tin:Kanaris Konstantinos - Greek Fighter.JPG|left|thumb|160px|
Ông sinh ra và lớn lên tại hòn đảo [[Psara]], nằm gần đảo [[Chios]], thuộc vùng [[Biển Aegean]]. Năm sinh chính xác của ông vẫn còn điều bí ẩn. Những ghi chép chính thức của [[Hải quân Hy Lạp]] ghi nhận năm sinh của ông là 1795 nhưng các sử gia Hy Lạp hiện đại tin rằng 1793 là thời điểm khả dĩ hơn.
==Binh nghiệp==
Đến đầu năm 1821, tổ chức này đã đủ thực lực để phát động một cuộc cách mạng. Tuyên bố của hội dường như đã gây ngạc nhiên cho
Hòn đảo đã thành lập đội tàu của riêng nó bao gồm những thuỷ thủ danh tiếng của Psara, vốn nổi danh về kỹ năng hải chiến chống lại [[cướp biển]] nhờ vào những con tàu được trang bị tốt, đủ năng lực cho những cuộc hải chiến sắp tới.
[[Hình:Lytras-nikiforos-pyrpolisi-tourkikis-navarhidas-apo-kanari.jpeg|thumb|left|200px|Chiến công đánh đắm soái hạm của Ottoman tại [[Chios]] bởi Kanaris.]]
Dòng 73:
Vào tháng 8 năm 1825, Kanaris chỉ huy [[Hy Lạp đột kích Alexandria (1825)|cuộc đột kích vào Alexandria]] trong một nỗ lực táo bạo nhằm phá hủy Hạm đội Ai Cập bằng tàu cảm tử dùng hỏa binh nhưng không thành công do gió đã đổi chiều sau khi tàu Hy Lạp cập cảng Alexandria.<ref>Brewer, David ''The Greek War of Independence'', London: Overlook Duckworth, 2011 page 244.</ref>
Sau khi kết thúc chiến tranh và Hy Lạp giành được độc lập,
==Sự nghiệp chính trị==
[[Hình:Oldkanaris.jpg|right|thumb|220px|
Năm 1862, ông là một trong vài cựu chiến binh đã giúp cho cuộc cách mạng đẫm máu phế truất Vua [[Otto của Hy Lạp]] và đưa Hoàng tử William của Đan Mạch lên ngai vàng và trở thành Vua [[George I của Hy Lạp]]. Dưới triều Vua George I, ông nắm chức vụ Thủ tướng nhiệm kỳ thứ ba (17 tháng 3{{spaced ndash}}28 tháng 4 năm 1864), nhiệm kỳ thứ tư (7 tháng 4 năm 1864{{spaced ndash}}9 tháng 2 năm 1865) và nhiệm kỳ thứ năm cũng là nhiệm kỳ cuối cùng (7 tháng 6{{spaced ndash}}14 tháng 9 năm 1877).
Dòng 90:
==Gia đình==
[[Tập tin:Constantine Kanaris, munument in Kypseli, Athens.jpg|thumb|right|210px|Tượng đài
Năm 1817, ông kết hôn với Despina Maniatis, xuất thân từ dòng họ lâu đời [[Psara]]. Họ có bảy đứa con:
*Nikolaos Kanaris, (1818–1848) - một thành viên của lực lượng viễn chinh đến Beirut, bị giết tại đây năm 1848.
Dòng 100:
*[[Aristeidis Kanaris]], (1831–1863) - một sĩ quan mất trong cuộc nổi dậy năm 1863.
[[Wilhelm Canaris]], một Đô đốc người Đức phát biểu rằng ông có thể là con cháu của
==Tham khảo==
Dòng 137:
{{s-aft|after=[[Alexandros Koumoundouros]]}}
{{s-end}}
{{Authority control}}
{{DEFAULTSORT:Kanaris,
[[Thể loại:Sinh 1795]]
[[Thể loại:Mất 1877]]
|