Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phương pháp khối phổ”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Di chuyển từ Category:Các kỹ thuật khoa học đến Category:Kỹ thuật khoa học dùng Cat-a-lot |
|||
Dòng 13:
== Ví dụ về cách hoạt động ==
Các [[hợp chất|hóa chất]] khác nhau thì có [[khối lượng]] phân tử khác nhau. Dựa vào đó, khối phổ kế sẽ xác định chất hóa học nào có nằm trong mẫu. Ví dụ, muối [[muối ăn|NaCl]] hấp thụ năng lượng (năng lượng hấp thụ tùy theo nguồn ion, ví dụ MALDI năng lượng là tia laser) tách ra thành các phân tử tích điện, gọi là [[ion]]), trong giai đoạn đầu của phương pháp phổ khối. Các ion Na<sup>+</sup>, Cl<sup>-</sup> có trọng lượng nguyên tử khác biệt. Do chúng [[điện tích|tích điện]], nghĩa là đường đi của chúng có thể được điều khiển bằng [[điện trường]] hoặc [[từ trường]]. Các ion được đưa vào buồng gia tốc và đi qua một khe vào miếng [[kim loại]]. Một từ trường được đưa vào buồng đó. Từ trường sẽ tác động vào mỗi ion với cùng một [[lực]] và làm
.Một trong những tính năng lớn của khối phổ lượng là có thể tìm thấy cấu tạo không gian của phân tử ví dụ phân tử C<sub>7</sub>H<sub>14</sub>O<sub>2</sub> có thể là acid hoặc ester... Và khả năng phát hiện ra hợp chất với độ nhậy cực cao từ 10<sup>−6</sup> dến 10<sup>−12</sup> gram. Dưới đây là một khối phổ (electrospray)của phân tử Kaempferol-rhamnose-rhamnose-glucose(''m/z'' 741) trong loại cỏ ''thaliana'', phân tích với 5.10<sup>−6</sup>L (nếu dùng máy MALDI thì chỉ cần 0,5.10<sup>−6</sup>L).
|