Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hà Tiên”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
NDS (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
[[Tập tin:ha tien.jpg|nhỏ|200px|phải|Phố thị Hà Tiên ngày nay.]]
[[Tập tin:Ha_Tien_pagoda.jpg|nhỏ|200px|phải|Chùa Lò Gạch - Hà Tiên.]]
'''Hà Tiên''' là thị xã nhỏ nằm ở phía [[Tây Bắc]] của tỉnh [[Kiên Giang]]. Bắc giáp [[Campuchia]], đường biên giới dài 13,7 [[km]], Đông và Nam giáp huyện [[Kiên Lương]], Tây giáp vịnh [[Thái Lan]] với đường bờ biển dài 22 km.
Về hành chính, thị xã bao gồm 5 phường là: Thuận Yên, Tô Châu, Pháo Đài, Đông Hồ, Bình San; 2 xã là Mỹ Đức và Tiên Hải. Riêng xã đảo Tiên Hải bao gồm các đảo trong quần đảo Hà Tiên (quần đảo Hải Tặc) như: Hòn Đốc, Hòn Long, Hòn Đước....
==Điều kiện tự nhiên==
===Địa hình===
[[Tập tin:Hồ Đông Hồ.jpg|nhỏ|200px|phải|Đông Hồ bên núi Tô Châu.]]
Thị xã Hà Tiên là một dải đất hẹp nằm ven biển, với đầy đủ các dạng địa hình: vũng, vịnh, đồng bằng, núi, sông, hang động, hải đảo...tạo nên nhiều cảnh quan đẹp.
 
Hà Tiên là thị xã nhỏ nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Kiên Giang. Bắc giáp Campuchia,
Sông Giang Thành bắt nguồn từ Campuchia, chảy vào khu vực Hà Tiên, dài khoảng 23 km. Sông đổ vào vũng Đông Hồ với chiều rộng cửa sông trên 200 m. Sông Giang Thành nối liền với [[kênh Vĩnh Tế]] tạo nên tuyến đường thủy quan trọng từ thị xã [[Châu Đốc]] đến thị xã Hà Tiên. Ngoài ra còn có sông Tô Châu và kênh Hà Tiên - Rạch Giá.
đường biên giới dài 13,7km, Đông và Nam giáp huyện [[Kiên Lương]], Tây giáp
 
vịnh [[Thái Lan]] với đường bờ biển dài 22 km.
Các ngọn núi trên địa bàn thị xã hầu hết đều là những thắng cảnh như: núi Tô Châu, núi Đá Dựng, núi Bình San, núi Thạch Động...Ven biển Hà Tiên có nhiều bãi biển đẹp như: bãi biển Lộc Trĩ (bãi biển Mũi Nai). Ngoài khơi có quần đảo Hải Tặc với nhiều đảo đẹp, có tiềm năng du lịch.
Về hành chính, thị xã bao gồm 5 phường là: Thuận Yên, Tô Châu, Pháo Đài
 
, Đông Hồ, Bình San; 2 xã là Mỹ Đức và Tiên Hải. Riêng xã đảo Tiên Hải
Hà Tiên với nhiều cảnh đẹp ([[Hà Tiên thập vịnh]]) đã là đề tài xướng họa của [[Tao đàn Chiêu Anh Các]] dưới thời Đô đốc [[Mạc Thiên Tứ]] cai quản xứ sở này.
bao gồm các đảo trong quần đảo Hà Tiên (quần đảo Hải Tặc) như: Hòn Đốc,
 
Hòn Long, Hòn Đước....
===Khí hậu===
Thị xã Hà Tiên là một dải đất hẹp nằm ven biển, với đầy đủ các dạng địa
Hà Tiên nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, khí hậu ở đây có những đặc điểm chính như sau: Số giờ nắng trung bình từ 6,5 đến 7,5 giờ/ngày. Năng lượng bức xạ trung bình 150 - 160 kcal/cm2 năm. Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 270C, nhiệt độ trung bình thấp nhất là 23,90C, thường rơi vào khoảng tháng 12 - tháng 1; nhiệt độ cao nhất là 30,20C, thường rơi vào tháng 4 - 5. Nhiệt độ tuyệt đối thấp nhất có lần đo được là 14,80C, nhiệt độ tuyệt đối cao nhất là 37,60C. Độ ẩm trung bình 81,9%. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, có nhiều năm mùa mưa đến sớm và kết thúc muộn hơn các khu vực khác của đồng bằng Sông Cửu Long. Lượng mưa lớn, trung bình 2.118 mm/năm.
hình: vũng, vịnh, đồng bằng, núi, sông, hang động, hải đảo...tạo nên
===Tài nguyên===
nhiều cảnh quan đẹp.
*'''Đất''': Diện tích tự nhiên của thị xã là 8.851,51 [[ha]], trong đó đất nông nghiệp 4386 ha (chiếm 49,55%), nhưng mức độ phèn mặn cao, nếu ứng dụng khoa học kỹ thuật tốt để nuôi trồng thủy sản để đem lại hiệu quả kinh tế cao. Ngoài ra còn quỹ đất chưa sử dụng là 2.561,89 ha.
Sông Giang Thành bắt nguồn từ Campuchia, chảy vào khu vực Hà Tiên, dài
khoảng 23 km. Sông đổ vào vũng Đông Hồ với chiều rộng cửa sông trên 200 m.
*'''Nước''': Hà Tiên nhận nước ngọt cung cấp từ [[sông Hậu]] qua kênh Vĩnh Tế, sông Giang Thành, kênh Rạch Giá - Hà Tiên.
Sông Giang Thành nối liền với [[kênh Vĩnh Tế]] tạo nên tuyến đường thủy
quan trọng từ thị xã [[Châu Đốc]] đến thị xã Hà Tiên. Ngoài ra còn có sông
*'''Biển:''' Hà Tiên có khoảng 22 km chiều dài bờ biển, vũng Đông Hồ chia thị xã làm hai khu riêng biệt: phía Đông Nam là phường Tô Châu và Thuận Yên; phía Tây Bắc là phường Đông Hồ, phường Bình San, phường Pháo Đài và xã Mỹ Đức. Xã đảo Tiên Hải (quần đảo Hải Tặc) gồm 15 đảo lớn nhỏ là ngư trường đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản đầy tiềm năng.
Tô Châu và kênh Hà Tiên - Rạch Giá.
 
Các ngọn núi trên địa bàn thị xã hầu hết đều là những thắng cảnh như: núi Tô Châu
==Lịch sử==
, núi Đá Dựng, núi Bình San, núi Thạch Động...Ven biển Hà Tiên có nhiều bãi
[[Tập tin:Bãi biển Nam Phố.jpg|nhỏ|phải|200px|Một phần bãi Nam Phố.]]
biển đẹp như: bãi biển Lộc Trĩ (bãi biển Mũi Nai). Ngoài khơi có quần đảo
Hà Tiên là tên gọi đã có từ xa xưa, qua từng thời kỳ, địa giới thay đổi từ vùng thành trấn, chuyển sang tỉnh, đổi thành quận, huyện và bây giờ là thị xã. Giữa [[thế kỷ 17]], khi [[Mạc Cửu]] đến đây khai phá thì vùng đất này vẫn còn hoang sơ, vắng vẻ. Cuối thế kỷ trên, thì Hà Tiên đã trở thành một thương cảng sầm uất.
Hải Tặc với nhiều đảo đẹp, có tiềm năng du lịch.
 
Hà Tiên với nhiều cảnh đẹp đã là đề tài xướng họa của Mạc Thiên Tứ cai quản
Năm 1714, khi [[Mạc Cửu]] dâng đất lên cho chúa Nguyễn, chúa Nguyễn dùng hai chữ Hà Tiên để đặt tên cho cả vùng đất bao gồm toàn bộ tỉnh Kiên Giang và một số vùng lân cận ngày nay.
xứ sở này.
Hà Tiên nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo,
Khi [[Gia Long]] lên ngôi, Hà Tiên được đặt thành trấn của [[Nam Kỳ]], trong trấn có huyện Hà Tiên. Năm 1825, để không trùng tên với trấn, vua [[Minh Mạng]] đổi huyện Hà Tiên thành huyện Hà Châu. Năm 1832, vua Minh Mạng lại đổi trấn Hà Tiên thành tỉnh Hà Tiên.
Diện tích tự nhiên của thị xã là 8.851,51 ha, trong đó đất nông nghiệp
 
chiếm 49,55%, nhưng mức độ phèn mặn cao, nếu ứng dụng khoa học kỹ thuật tốt
Đầu thời [[Pháp thuộc]], ngày 01 tháng 08 năm 1867, tỉnh Hà Tiên bị giải thể, địa bàn chia thành nhiều hạt.
để nuôi trồng thủy sản để đem lại hiệu quả kinh tế cao. Ngoài ra còn quỹ đất
chưa sử dụng
Thời [[Việt Nam Cộng Hoà]], Hà Tiên là một trong 7 quận của tỉnh Kiên Giang. Quận Hà Tiên lúc này bao gồm 3 xã Mỹ Đức, Phú Mỹ và Thuận Yên với 15 ấp tất cả. Dân số năm 1965 khoảng 11.599 người.
Hà Tiên nhận nước ngọt cung cấp từ sông Hậu qua kênh Vĩnh Tế, sông Giang Thành,
kênh Rạch Giá . Hà Tiên có khoảng 22 km chiều dài bờ biển.
Sau năm 1975, Hà Tiên là huyện của tỉnh Kiên Giang, bao gồm thị trấn Hà Tiên, thị trấn Kiên Lương và 9 xã là: Vĩnh Điều, Tân Khánh Hoà, Phú Mỹ, Mỹ Tức, Tiên Hải, Thuận Yên, Hoà Điền, Dương Hoà, Bình An.
Hà Tiên là tên gọi đã có từ xa xưa, qua từng thời kỳ, địa giới thay đổi từ vùng
 
thành trấn, chuyển sang tỉnh, đổi thành quận, huyện và bây giờ là thị xã. Giữa
Ngày 08 thàng 07 năm 1998, Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị định 47/1998/NĐ - CP, về việc thành lập thị xã Hà Tiên và các phường thuộc thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang. Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính, các xã thuộc thị xã Hà Tiên cụ thể như sau:
thế kỷ 17, khi Mạc Cửu đến đây khai phá thì vùng đất này vẫn còn hoang sơ, vắng
 
vẻ. Cuối thế kỷ trên, thì Hà Tiên đã trở thành một thương cảng sầm uất.
*'''Xã Mỹ Đức''' có 1.632 ha diện tích tự nhiên và 3.302 nhân khẩu. Địa giới hành chính xã Mỹ Đức: Đông giáp phường Đông Hồ; Tây giáp biển; Nam giáp phường Bình San và phường Pháo Đài; Bắc giáp biên giới Việt Nam - Campuchia.
Năm 1714, khi [[Mạc Cửu]] dâng đất lên cho chúa Nguyễn, chúa Nguyễn dùng hai
 
chữ Hà Tiên để đặt tên cho cả vùng đất bao gồm toàn bộ tỉnh Kiên Giang và một số
*'''Xã Thuận Yên''' có 3.042 ha diện tích tự nhiên và 5.346 nhân khẩu. Địa giới hành chính xã Thuận Yên: Đông giáp huyện Hà Tiên; Tây giáp phường Tô Châu; Nam giáp biển; Bắc giáp phường Đông Hồ và huyện Hà Tiên.
vùng lân cận ngày nay.
 
Khi Gia Long lên ngôi, Hà Tiên được đặt thành trấn của Nam Kỳ, trong
*'''Xã Tiên Hải''' (xã đảo) có 1.100 ha diện tích tự nhiên và 1.055 nhân khẩu.
trấn có huyện Hà Tiên. Năm 1825, để không trùng tên với trấn, vua Minh
Mạng đổi huyện Hà Tiên thành huyện Hà Châu. Năm 1832, vua Minh Mạng lại
Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính, huyện Hà Tiên có 89.548,5 ha diện tích tự nhiên và 62.162 nhân khẩu, gồm 6 xã và 1 thị trấn. Xã Phú Mỹ thuộc huyện Hà Tiên có 15.037,5 ha diện tích tự nhiên và 4.584 nhân khẩu.
đổi trấn Hà Tiên thành tỉnh Hà Tiên.
 
Đầu thời Pháp thuộc, ngày 01 tháng 08 năm 1867, tỉnh Hà Tiên bị giải thể,
==Xã hội==
địa bàn chia thành nhiều hạt.
===Giáo dục===
Sau năm 1975, Hà Tiên là huyện của tỉnh Kiên Giang.
Năm 2000 - 2001 trên địa bàn thị xã Hà Tiên có 13 trường, gồm 1 trường mầm non và 12 trường thuộc ngành giáo dục phổ thông (7 trường tiểu học, 3 trường Trung học cơ sở, 1 trường Trung học phổ thông, 1 trung tâm giáo dục kỹ thuật hướng nghiệp). Đến nay, các xã phường đều có trường tiểu học và đã đầu tư hoàn thành Trường Phổ thông trung học Thị xã, chia tách trường cấp II và cấp III đi vào hoạt động năm học 2000 - 2001.
Trên địa bàn thị xã Hà Tiên hiện có 23,5 km đường quốc lộ; 9,04 km tỉnh lộ
===Y tế===
26,13 km đường nội ô thị xã và 27,5 km đường giao thông nông thôn. Trong
Toàn thị xã hiện có 1 bệnh viện tại trung tâm thị xã quy mô 60 giường bệnh, 1 trung tâm y tế, 1 phòng y tế, 7 trạm y tế xã - phường gồm phường Đông Hồ, phường Thuận Yên, phường Pháo Đài, Phường Tô Châu và xã Tiên Hải, xã Mỹ Đức.
đó, quan trọng nhất là tuyến quốc lộ 80, nối thành phố Rạch Giá - thị
Kinh tế
xã Hà Tiên và sang tận Campuchia. Kể từ tháng 12 năm 2008, có thêm tuyến
Thị xã nằm trong vùng tứ giác Long Xuyên, có đường biên giới với Campuchia cả trên đất liền và biển, cách tỉnh Kampốt của Campuchia 60 km và cảng Kép của thành phố Kép 20 km, rất thuận lợi trong việc phát triển kinh tế cửa khẩu với Campuchia, tạo mối quan hệ với Thái Lan qua mạng lưới đường thuỷ, hàng không.
tàu khách cao tốc đi đến huyện đảo Phú Quốc
 
Hà Tiên vào thời Mạc Cửu còn có tên gọi là Mang Khảm, là một mắt xích
===Giao thông===
quan trọng ở phía Đông vịnh Thái Lan, trên tuyến hàng hải thương mại
Trên địa bàn thị xã Hà Tiên hiện có 23,5 km đường quốc lộ; 9,04 km tỉnh lộ; 26,13 km đường nội ô thị xã và 27,5 km đường giao thông nông thôn. Trong đó, quan trọng nhất là tuyến quốc lộ 80, nối thành phố Rạch Giá - thị xã Hà Tiên và sang tận Campuchia. Kể từ tháng 12 năm 2008, có thêm tuyến tàu khách cao tốc đi đến huyện đảo Phú Quốc.
châu Á . Thời kỳ cha con Mạc Cửu, Mạc Thiên Tứ (1706-1780) cai quản vùng
 
đất này, đã áp dụng một chính sánh tự do và coi trọng thương mại. Mạc Thiên
==Thông tin liên quan==
Tứ mở cảng cho tàu buôn nước ngoài buôn bán tự do.
===Nơi cư trú của người Việt cổ===
Tà Ten là một ấp cư dân cổ ở hướng Đông Bắc thị xã Hà Tiên, nằm bên bờ
Năm 1983, một trống đồng Đông Sơn được tìm thấy ở đảo Lại Sơn (Sơn Rái), huyện [[Kiên Hải]], tỉnh Kiên Giang. Cổ vật này là chứng tích cụ thể còn sót lại trên đường hải hành của người Việt cổ.
trái sông Giang Thành.
Họ khởi hành từ Vịnh Bắc bộ, nương theo gió mùa [[Đông Bắc]] - [[Tây Nam]], men ven bờ bán đảo [[Đông Dương]] để vào [[Vịnh Thái Lan]]…
''Phương Thành'' là một tên gọi của Hà Tiên xưa.
Và họ đã gặp một nơi khá thích hợp để làm trạm dừng chân, sau có người định cư luôn, đó là vùng đất mà bây giờ có tên là bán đảo Mũi Nai (Hà Tiên).
Tên Phù Dung Vạn Sơn được đặt cho quần thể núi non ở Hà Tiên, chính là do
tên gọi Phù Youn.
Tác giả Lê Trọng Khánh viết: ''"Từ Lưỡng Việt đến Mũi Nạy (Mũi Nai) ở phía Nam là địa bàn gốc của người Lạc Việt có nguồn gốc và ngôn ngữ chung, nằm trong khối Bách Việt”''<ref>Theo Những tín hiệu thu nhận từ bản lược đồ địa danh ngôn ngữ Việt cổ - Bước đầu góp phần vào việc tiếp cận một số vấn đề lịch sử cổ đại. Nghiên cứu lịch sử số 4 (263) tháng 7-8 năm 1992.</ref>
Người Xiêm gọi “phù” là núi. Tất cả người Xiêm, Khmer,Lào đều gọi người
Rồi vùng đất này đã chứng kiến biết bao đợt người tiếp nối, từ người Việt cổ đến [[Phù Nam]], qua [[Người Khmer|Khmer]] rồi đến người Việt hiện đại...
Việt là “Youn” hay “Duôn” (tiếng Phạn có nghĩa là người man di ở hang
=== Cảng thị cổ sầm uất ===
động). Tên Phù Youn được người Hoa phiên âm thành Phù Dung.
[[Tập tin:Tượng Mạc Cửu.jpg|nhỏ|phải|170px|Mạc Cửu, người có công mở cõi Hà Tiên.]]
Như vậy “Phù Youn” có nghĩa là vùng núi của người Viet
Hà Tiên vào thời Mạc Cửu còn có tên gọi là Mang Khảm, là một mắt xích quan trọng ở phía Đông vịnh Thái Lan, trên tuyến hàng hải thương mại châu Á qua [[vịnh Thái Lan]], men theo bờ [[biển Đông]] Việt Nam lên [[Quảng Châu]], Trung Quốc hay [[Luzon]], [[Philippin]]. Thời kỳ cha con [[Mạc Cửu]], [[Mạc Thiên Tứ]] (1706-1780) cai quản vùng đất này, đã áp dụng một chính sánh tự do và coi trọng thương mại. Mạc Thiên Tứ mở cảng cho tàu buôn nước ngoài buôn bán tự do. Hà Tiên trở thành điểm đến của các đoàn thương thuyền từ bán đảo [[Mã Lai]], [[Sumatra]], [[Java]], [[Siam]], [[Ấn Độ]], [[Miến Điện]], [[Phúc Kiến]], [[Quảng Đông]], [[Hải Nam]],...
 
Vào các dịp sinh nhật Mạc Thiên Tứ (12 tháng chạp âm lịch), các thuyền buôn được phép vào cảng Hà Tiên miễn thuế. Từ lâu đời, nghề chế sáp trắng (bạch lạp) để thắp sáng là một nghề truyền thống ở Hà Tiên, cung cấp cho các nước lân cận như [[Trung Quốc]], [[Thái Lan|Siam]], Mã Lai,... Ngoài ra đất này còn có nhiều sản vật thương mại khác nữa, [[Lê Quý Đôn]] từng viết trong ''[[Phủ biên tạp lục]]'':''...Huyền phách sản ở trấn Hà Tiên, có khối lượng như đồng, sắc đen như sắt, người ta nói dùng nó có thể lánh được gió độc, tiện làm tràng hạt...'' <ref>Bài ''Nam Bộ Việt Nam -Môi trường kinh tế biển và mối quan hệ với các quốc gia khu vực thế kỷ XVII - XVIII'', của Nguyễn Văn Kim đăng trên tạp chí ''Nghiên cứu Lịch sử'' số 1(357)/2006</ref>.
 
Đề cập đến xứ Hà Tiên thời bấy giờ, sách Thanh triều văn hiến thông khảo có đoạn:
:''Nước này có nhiều núi cao, địa hạt khoảng trăm dặm vuông. Thành và các cung thất làm bằng gỗ không khác Trung Quốc mấy. Chỗ vua ở xây bằng gạch ngói. Chế độ trang phục phảng phất các vua đời trước, búi tóc, đi võng, chít khăn, đội mũ. Vua mặc áo bào vẽ trăn rắn, lưng thắt dải đai, giày dép bằng da. Dân mặc áo vạt cổ rộng. Khi có tang thì mặc đồ màu trắng, bình thường thì áo nhiều màu…Họ gặp nhau thì chắp tay chào theo lễ. Phong tục nước này ham chuộng thơ văn, trong nước có dựng đền thờ [[Khổng Tử]]. Vua và dân đều đến lễ...''<ref>''Thanh triều văn hiến thông khảo'', Quyển 297, Tứ duệ 5, tr. 7463.</ref>
 
===Giải thích một vài tên gọi===
====Hà Tiên====
Tà Ten là một ấp cư dân cổ ở hướng Đông Bắc thị xã Hà Tiên, nằm bên bờ trái sông Giang Thành.
Khi xưa, người Khmer gọi sông này là Tà Ten (sau là Prêk Ten). Tà có nghĩa là sông, Ten là tên sông. Về sau chữ Tà được đổi là Hà và Ten được biến thành Tiên. ''Sách Nghiên cứu Hà Tiên'' viết: Cách giải thích cũ “nơi đây xưa kia có tiên hiện xuống đi lại trên sông, nên gọi là Hà Tiên” là không có căn cứ và thiếu khoa học.<ref name="NCHT">Trương Minh Đạt, ''Nghiên cứu Hà Tiên'', Nxb Trẻ và tạp chí Xưa & Nay cùng ấn hành, 2008, tr. 23-30.</ref>.
====Phương Thành====
''Phương Thành'' là một tên gọi của Hà Tiên xưa. [[Vương Hồng Sển]] giải thích: Xưng Hà Tiên là Phương Thành là vì đắp lũy tre giáp vòng để chống quân Xiêm, Miên<ref>''Từ vị tiếng nói Miền Nam'', Nxb Trẻ, 1999, tr.420</ref>. Đồng ý kiến này có Trần Thiêm Trung, trong ''Hà Tiên địa phương chí'' (1957) ông viết: “Tại trấn lỵ, một thành vuông, đặt tên ''Phương Thành'', chung quanh bao bọc chiến lũy, trồng tre gai, vì thế còn có tên chung là ''Trúc Bàn Thành''.”
 
Sách ''Nghiên cứu Hà Tiên'' cho biết thêm và giải thích khác: ''Trúc Bàn Thành'' còn gọi là trường lũy ''Thị Vạn'' hay bờ ''Đồn Lớn''. Có người hiểu là ''Thành Thơm'' (''Gia Định thành thông chí, Phương Đình dư địa chí, Đại Nam nhất thống chí'') hay hiểu lầm là ''Thành Vuông'' (vì vậy, có người dịch là ''ville Carrée''. Dẫn theo Thi sĩ [[Đông Hồ]], [[Nam Phong tạp chí|Nam Phong]] số 143, tháng 10 năm 1929). Nhưng vì đâu có cái tên Phương Thành, sách ''Nghiên cứu Hà Tiên'' của Trương Minh Đạt, giải thích: "Ở Hà Tiên có núi ''Bà Lý'' (Pang Li), cao 30m, [[người Hoa]] đọc chệch là ''Pang-Lũy'', rồi nó trở thành ''Pang Thành'', rồi Việt hóa thành ''Phương Thành''" . Ngoài ra, đất Hà Tiên còn có tên ''Trúc Bàng Thành'', đây chính là biến âm của một địa danh đã có sẵn ở địa phương: ''Phnom Tà Pang''. Ở sách ''Phương Đình dư địa chí'' của [[Nguyễn Văn Siêu]] còn ghi tên Đồng Trụ Trấn, theo ông Đạt thì đây là một địa danh “ nghe sai, đoán phỏng” mà thôi.<ref>Nghiên cứu Hà Tiên'', Nxb Trẻ và tạp chí Xưa & Nay cùng ấn hành 2008, tr. 56, 59, 60 và 353. Xem thêm chi tiết trong sách này.</ref>
 
====Phù Dung====
[[Tập tin:Nền chùa Phù Dung cũ.jpg|nhỏ|phải|200px|Nền chùa Phù Dung xưa.]]
Tên Phù Dung Vạn Sơn được đặt cho quần thể núi non ở Hà Tiên, chính là do tên gọi Phù Youn.
Người Xiêm gọi “phù” là núi. Tất cả người Xiêm, Khmer, [[Chăm]], [[Lào]] đều gọi người Việt là “Youn” hay “Duôn” (tiếng Phạn có nghĩa là người man di ở hang động). Tên Phù Youn được người Hoa phiên âm thành Phù Dung.
Như vậy “Phù Youn” có nghĩa là vùng núi của người Việt. Điều đó, cho thấy khi xưa chủ nhân vùng đất này là người Việt cổ. Sau này, cái tên Phù Dung (Pù Youn) chỉ còn được dùng để chỉ một ngọn núi cao 53 m, mà Trịnh Hoài Đức đã chép trong “Gia Định thành thông chí”:
:''Núi Phù Dung: cách trấn thự về phía tây bắc hơn 1 dặm. Ở đây hang hố xanh rậm lâu đời; chùa Phù Dung ở phía tây nam chân núi, tiếng chuông mõ pha trộn, tiếng kệ kinh lẫn tiếng ồn ào của phố thị, thật là cảnh nửa tăng nửa tục..''.
Do vậy, tác giả sách ''Nghiên cứu Hà Tiên'', đã nói vui rằng tên chùa không có nghĩa “hoa sen” hay giống hoa “tí ngọ” nào đó, như có người đã tưởng tượng.<ref name="NCHT"></ref>
====Mũi Nai====
Xa xưa, gọi là Mũi Nạy, vì nơi đó có núi Pù Nạy (Pù là núi, Nạy là lớn) mà người khmer nói trại là P’Nay hay Bà Nay. Lớp người Việt đến sau bắt chước đọc âm này thành Nai. Đến thời Mạc Thiên Tứ, nhóm [[người Hoa]] dịch chữ Nai ra chữ Hán là Lộc (''Lộc Trĩ sơn, Lộc trĩ thôn cư'')..<ref name="NCHT"></ref>
 
====Mang Khảm====
Mang là phiên âm Hán - Việt của [[Mường]] (tiếng Mường- Thái). Về chữ Mang, [[Trịnh Hoài Đức]] giải thích: “Những chỗ người Bắc địch tụ hội, chỗ lớn gọi là Bộ, chỗ lớn gọi là Bộ, chỗ nhỏ gọi là Lạc; người Xiêm, lào đều gọi là Mang, người Khmer gọi là Súc."<ref>[[Gia Định thành thông chí]], tập trung, quyển 3, Nha Văn hóa, phủ Quốc vụ khanh đặc trách Văn hóa, [[Sài Gòn]], 1973, tr. 14, chú thích 2.</ref>Khảm, người Khmer nói là Krom, tiếng [[Mã Lai]] gọi là Kram, tiếng [[Nôm]] gọi là Hỏm hay Tràm có nghĩa thấp, ngập. Cho nên Mang Khảm (tức trấn Hà Tiên) có nghĩa là “xóm dân vùng nước ngập”. Theo ''Nghiên cứu Hà Tiên'', “bởi khởi đầu bằng chữ Mang, đơn vị dân cư theo ngôn ngữ Mường – Thái, nên có thêm một lý do nữa để xác định rằng đây không phải là đất Chân Lạp. Người Chân Lạp (Khmer) chỉ dùng chữ Srock (hay Súc) hoặc Phum.<ref name="NCHT"></ref>
==Xem thêm==
*[[Mạc Cửu]]
*[[Mạc Thiên Tứ]]
*[[Hà Tiên thập vịnh]]
==Ảnh==
<gallery>
File:Núi Đá Dựng.jpg|Một phần núi Đá Dựng.
File:Phao dai.jpg|Pháo Đài tức Kim Dự lan đào.
File:Núi Tô Châu.jpg|Núi Tô Châu bên hồ Đông Hồ.
Hình:Sắc Tứ Tam Bảo Tự.JPG|Sắc Tứ Tam Bảo Tự, Hà Tiên.
Tập tin:Thị xã Hà Tiên, Kiên Giang.jpg|Trung tâm Thị xã Hà Tiên
Tập tin:Thạch Động, Hà Tiên.jpg|Thạch Động, Hà Tiên ‎
Tập tin:Mũi Nai, Hà Tiên.jpg|Mũi Nai, Hà Tiên
Tập tin:Chiều trên biển Hà Tiên.jpg|Chiều trên biển Hà Tiên
Tập tin:Cửa khẩu Hà Tiên.jpg|Cửa khẩu Hà Tiên
</gallery>
 
== Tham khảo ==
<references />
{{Các huyện thị Kiên Giang}}
{{Huyện thị Đồng bằng sông Cửu Long}}
 
[[Thể loại:Thị xã Việt Nam|Hà Tiên]]
[[Thể loại:Thương cảng cổ Việt Nam]]
[[Thể loại:Huyện biên giới Việt Nam với Campuchia]]
 
[[en:Hà Tiên]]
[[no:Ha Tien]]
[[pl:Hà Tiên]]