Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Âm Lệ Hoa”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 102:
# [[Hán Minh Đế]] Lưu Trang, hoàng tử thứ 4 của Hán Quang Vũ Đế. Tên cũ '''Lưu Dương''' [劉暘].
# [[Lưu Thương]] [刘苍], hoàng tử thứ 6 của Hán Quang Vũ Đế, thụy '''Đông Bình Hiến vương''' (東平憲王), mất năm Kiến Sơn thứ 8 ([[83]]) thời [[Hán Chương Đế]]. Trước khi Âm hậu trở thành Kế hậu, ông được phong ''"Đông Bình công"'' (东平公). Trong lịch sử Đông Hán, ông nổi tiếng là một người hay văn thơ, phụ chính thời Hán Minh Đế và vị trí còn trên cả [[Tam công]]. Sau vì lo sợ mà quay về đất phong Đông Bình, rút khỏi chính trường.
# [[Lưu Kinh]] [劉荊], hoàng tử thứ 8 của Hán Quang Vũ Đế, thụy '''Quảng Lăng Tư vương''' (廣陵思王). Năm Kiến Vũ thứ 15 ([[39]]), sắc phong tước ''"Sơn Dương công"'' (山阳公), sau khi Âm hậu lên ngôi cải thành ''"Sơn Dương vương"'' (山暘王). Luôn đối đầu với anh trai Hán Minh Đế, ngay sau khi Quang Vũ Đế băng thì mật mưu với [[Quách Huống]] tính bề mưu phản, sau bị bại lộ và bị đày đi Hà Nam cung. Sau này Hán Minh Đế cải phong nước Quảng Lăng, tước ''"Quảng Lăng vương"'' (广陵王), phái đến ở đấy nhưng Lưu Kinh vẫn chống đối tạo phản, việc bị lộ, cho tự sát. Mất năm Vĩnh Bình thứ 10 ([[67]]), thụy là ''Tư'' (思).
# [[Lưu Hành]] [衡], hoàng tử thứ 9 của Hán Quang Vũ Đế, thụy '''Lâm Hoài Hoài công''' (临淮怀公), mất năm Kiến Vũ thứ 17 ([[41]]).
# [[Lưu Kinh (Lang Tà Hiếu vương)|Lưu Kinh]] [京], hoàng tử thứ 11 của Hán Quang Vũ Đế, thụy '''Lang Tà Hiếu vương''' (琅邪孝王), mất năm Kiến Sơ thứ 6 ([[81]]). Năm Kiến Vũ thứ 15, sắc phong ''"Lang Tà công"'' (琅邪公), sau khi Âm hậu lên ngôi vị mới cải phong tước Vương. Ông nổi tiếng có tính hiếu, lại ham học.
 
== Trong văn hóa đại chúng ==