Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Năng lượng tái tạo ở Scotland”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 9:
Ngoài kế hoạch tăng công suất phát điện ở quy mô lớn và sử dụng vi hệ các nguồn tài nguyên tái tạo, các đề án khác nhau liên quan đến giảm [[khí nhà kính|khí thải carbon]] cũng đang được nghiên cứu.<ref name=BPPH>{{cite web|url=http://www.peterheadhydrogenpower.com/|title=Peterhead hydrogen project|publisher=[[BP]]|accessdate=2007-02-02}}</ref>Nhờ có sự hỗ trợ đáng kể từ các cộng đồng, cá nhân và các ban lãnh đạo, mối quan tâm về tác động của các công nghệ đến môi trường tự nhiên đã được thể hiện. Ngoài ra cũng còn có một cuộc tranh luận chính trị đang nổi lên về mối quan hệ giữa chọn địa điểm, với quyền sở hữu và quyền kiểm soát của các tài nguyên phân bố rộng rãi này.<ref>HICEC. (2006) [http://www.hie.co.uk/HICEC/HICEC-Annual_review.pdf ''Highlands and Islands Community Energy Company Annual Review'']. (PDF). Inverness. Retrieved on 31 August 2007.</ref>{{renewable energy sources}}
 
== ThựcHiện tếthực vềhóa tiềm năng ==
 
Vào tháng 1 năm 2006, tổng công suất lắp đặt điện tạo ra từ tất cả các dạng năng lượng tái tạo được ít hơn 2 GW, chiếm khoảng 1/5 trong tổng số năng lượng điện sản xuất tại Vương quốc Anh.<ref name=SRF4/> Trước tháng 1 năm 2007,công suất năng lượng gió được phát triển nhanh chóng, đạt công suất 1 GW, tổng số năng lượng tái tạo tăng lên hơn 2,3 GW.<ref name=SRF33/>Trước tháng 8 năm 2009 công suất năng lượng gió đã đạt một phần chỉ tiêu ngắn hạn là 1,5 GW và tổng công suất năng lượng tái tạo đã đạt trên 3,1 GW.<ref name=srf>[http://www.scottishrenewables.com/ Home page] Scottish Renewables. Retrieved 23 August 2009.</ref> Năng lượng tái tạo đang đóng góp trên 19% tổng số điện sản xuất,<ref>{{cite web|url=http://www.scottishrenewables.com/Default.aspx?DocumentID=a6064c40-26ff-4ef8-899d-815982fcbe00|title=Scottish Renewables FAQ|accessdate=2007-04-19}}</ref> và khoảng 4% của tất cả các dạng năng lượng sử dụng.<ref>The bulk of electricity production is derived from gas and oil. 2002 figures used in RSPB Scotland ''et al. '' (2006) are gas (34%), oil (28%), coal (18%) and [[Nuclear power in the United Kingdom|nuclear]] (17%), with renewables 3% (principally hydro-electric), prior to the substantial growth in wind power output.</ref> Cần lưu ý rằng điện sản xuất chỉ là một phần của ngân sách sử dụng năng lượng tổng thể. Năm 2002, Scotland tiêu thụ tổng cộng 175 [[watt-hour|Terawatt-giờ]] (TWh)<ref>A Gigawatt (GW) is a measure of productive capacity. Terawatt-hours (TWh) measure actual output. Thus, an 8GW power station operating ten hours per day will produce 8x10=80 TWh of electricity. Whenever possible this article refers to predictions of maximum output in GW. Using energy productions in TWh might be more useful in some ways but would tend to obscure the underlying assumptions unless every reference included a measure for maximum output, capacity factor and assumed production, which might prove cumbersome. See also Summary of Scotland's resource potential Note a.</ref>,ít hơn khoảng 2% so với năm 1990. Trong số này, chỉ có 20% được tiêu thụ ở dạng điện của người tiêu dùng, phần lớn năng lượng được sử dụng cho việc đốt dầu (41%) và khí (36%).<ref name=AEA>AEA Technology. (January 2006) ''Scottish Energy Study''. Summary Report for the Scottish Executive. ISBN 0 7559 1308 6</ref><ref
name=SDC06/>
 
Dòng 34:
Law với công suất hơn 96 MW, Hadyard Hill Wind Farm - 1 trong những trang trại gió đầu tiên tại Anh có thể tạo ra hơn 100 MW, và
Whitelee Wind Farm, một dự án trang trại gió lớn nhất trên đất liền ở Châu Âu với công suất 322 MW.<ref>[http://www.renewableenergyaccess.com/rea/news/story?id=46222 "Scotland Starts Work on 140-Turbine Onshore Windfarm"] RenewableEnergyAccess.com (13 October 2006) Retrieved on 29 August 2007</ref><ref>[http://www.bwea.com/media/news/060411.html "Hadyard Hill becomes the first wind farm in the UK to generate over 100
MW of power. "] BWEA News press release (11 April 2006) Retrieved on 29 August 2007.</ref><ref>[http://www.bwea.com/media/news/060213_bl.html "UK's most powerful wind farm could power Paisley. "] (January 2006) BWEA News press release. Retrieved on 29 August 2007.</ref><ref>[http://www.sundayherald.com/news/heraldnews/display.var.2482577.0.scotlands_biggest_windfarm_grows_to_generate_enough_power_for_glasgow.php "Scotland's biggest windfarm grows ... to generate enough power for Glasgow"] (18 January 2009) Glasgow. ''[[Sunday Herald]]''. Retrieved on 3 February 2009.</ref> Tuy nhiên việc chọn địa điểm của tua bin đã trở thành một vấn đề gây tranh cãi giữa những lo ngại về giá trị cảnh quan thiên nhiên.<ref name=Lewis/>
 
Theo ước tính công suất của gió trên đất liền là 11,5 GW, đủ để cung cấp 45 TWh năng lượng. Gấp đôi con số đó là ở ngoài khơi, nơi có tốc độ gió lớn hơn trên đất liền.<ref>Archer, Cristina L. and Jacobson, Mark Z. (2005) [http://www.stanford.edu/group/efmh/winds/global_winds.html ''Evaluation of global wind power''. Journal of Geophysical Research—Atmospheres.] Retrieved on 30 January 2006.</ref> Tiềm năng ngoài khơi được ước tính ở mức 25 GW, mặc dù lắp đặt tốn kém hơn, nhưng có thể đủ để cung cấp gần một nửa tổng số năng lượng được sử dụng ở Scotland.<ref name=Pow/> Các tuabin ngoài khơi đầu tiên được vận hành bởi Talisman Energy, người đã dựng lên hai máy lớn 25 km (13 hải lý) ngoài khơi tiếp giáp với các mỏ dầu Beatrice. Các tua bin cao 88 mét (289 ft) với các cánh dài 63 mét (207 ft) và có công suất 5 MW, nằm trong số những tuabin lớn nhất thế giới.<ref>{{cite web|url=http://www.beatricewind.co.uk/Uploads/Downloads/Beatrice%20FAQ%20Updated%2014.02.06.pdf|title=Beatrice Wind Farm Demonstrator Project FAQ|format=PDF|publisher=Talisman Energy|accessdate=2007-02-06}}</ref><ref>{{cite web|url=http://www.reuk.co.uk/Worlds-Largest-Wind-Turbine-Generator.htm|title=Worlds Largest Wind Turbine|publisher=REUK.co.uk|accessdate=2007-02-14}}</ref>
Dòng 128:
[[Năng lượng địa nhiệt]] thu được bằng cách khai thác chính sức nóng của trái đất. Hầu hết các hệ thống ở Scotland cung cấp nhiệt thông qua một [[bơm nhiệt]] ở nguồn trệt, mang lại năng lượng cho các bề mặt thông qua các đường ống nông. Một ví dụ là dự án Glenalmond Street ở [[Shettleston]], trong đó sử dụng sự kết hợp của năng lượng mặt trời và địa nhiệt để sưởi ấm 16 ngôi nhà. Nước trong một mỏ than {{convert|100|m|ft|0}} dưới mặt đất được làm nóng bằng năng lượng địa nhiệt và duy trì ở nhiệt độ khoảng 12 [[C | ° C]] (54 [[Fahrenheit | ° F ]]) trong suốt cả năm. Nước nóng được nâng lên và đi qua một máy bơm nhiệt, tăng nhiệt độ đến 55 ° C (131 ° F), và sau đó được phân phối cho các ngôi nhà để cung cấp nhiệt sưởi ấm.<ref>{{cite web|url=http://www.johngilbert.co.uk/resources/geothermal.html|title=Geothermal Energy|publisher=John Gilbert Architects|accessdate=9 February 2007|archiveurl = http://web.archive.org/web/20070205175322/http://www.johngilbert.co.uk/resources/geothermal.html |archivedate = February 5, 2007|deadurl=yes}}</ref>
 
Mặc dù các máy bơm có thể không được cung cấp từ các nguồn tái tạo, có tới bốn lần năng lượng sử dụng có thể được phục hồi. Chi phí lắp đặt có thể khác nhau từ £ 7.000 đến £ 10.000, và trợ cấp có thể sẵn có từ các cộng đồng người Scotland và Householders Renewables Initiative điều hành bởi [[Cộng đồng Năng lượng Scotland]] đối với tài sản trong nước lên đến tối đa là £ 4000.<ref>{{cite web|url=http://www.sepa.org.uk/publications/sepaview/html/28/groundforce.htm|title=Ground Source|publisher=SEPA|accessdate=2007-02-09|archiveurl = http://web.archive.org/web/20070928092958/http://www.sepa.org.uk/publications/sepaview/html/28/groundforce.htm |archivedate = September 28, 2007|deadurl=yes}}</ref>Hàng năm có thể thu được đến 7,6 TWh năng lượng trên cơ sở từ nguồn năng lượng này.<ref name=SPICe>McLoughlin, Nicola (12 July 2006) [http://www.scottish.parliament.uk/business/research/briefings-06/SB06-54.pdf "Geothermal Heat in Scotland"]. (PDF). Edinburgh. Scottish Executive. SPICe briefing 06/54. Retrieved on 31 August 2007.</ref>
 
== Tham khảo ==