Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ernst Otto Fischer”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n r2.7.1) (Bot: Dời hu:Ernst Otto Fischer |
n Bot: Thêm bar:Ernst Otto Fischer; sửa cách trình bày |
||
Dòng 16:
| prizes = [[Giải Nobel Hóa học]] (1973)</br> [[Giải tưởng niệm Alfred-Stock]] (1959)
}}
'''Ernst Otto Fischer''' (10 tháng 11 năm 1918
== Tiểu sử ==
Fischer sinh tại [[Solln]], gần [[München]], là con của Karl T. Fischer, giáo sư [[Vật lý học]] ở [[Đại học Kỹ thuật München]] (''Technische Universität München''), và Valentine nhũ danh Danzer. Ông tốt nghiệp trung học phổ thông (tú tài) năm 1937. Trước khi hoàn tất 2 năm [[nghĩa vụ quân sự]], thì [[Thế chiến thứ hai]] nổ ra, nên ông được đưa sang các chiến trường ở [[Ba Lan]], [[Pháp]] và [[Nga]]. Cuối năm 1941 ông bắt đầu học [[Hóa học]] ở [[Đại học Kỹ thuật München]]. Sau khi chấm dứt chiến tranh, ông được [[quân đội Hoa Kỳ]] thả vào mùa thu năm 1945 và ông lại tiếp tục học đại học, tốt nghiệp năm 1949.
== Sự nghiệp ==
Fischer đã làm luận án [[tiến sĩ]] của mình khi làm phụ tá cho giáo sư [[Walter Hieber]] ở Viện [[Hóa vô cơ|Hóa học vô cơ]]. Bản luận án của ông mang tên "The Mechanisms of Carbon Monoxide Reactions of Nickel(II) Salts in the Presence of Dithionites and Sulfoxylates".<ref>{{cite journal | author=Hieber, W.; Fischer, E. O. | title=
Năm 1964, ông được bầu làm thành viên của Phân ban Toán học/Khoa học tự nhiên thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Bayern. Năm 1969 ông được bổ nhiệm làm thành viên của [[Viện Hàn lâm Leopoldina các nhà nghiên cứu Khoa học tự nhiên Đức]] (''Deutsche Akademie der Naturforscher Leopoldina'') và năm 1972 ông được Phân khoa Hóa và Dược học Đại học München trao bằng tiến sĩ danh dự.
Dòng 32:
Ông đã đoạt nhiều giải thưởng, trong đó có [[Giải Nobel Hóa học]] năm 1973 chung với [[Geoffrey Wilkinson]] cho công trình nghiên cứu về các [[hợp chất cơ kim]] (''organometallic compounds'').
== Từ trần ==
Ông từ trần ngày 23 tháng 7 năm 2007 ở [[München]].<ref>[http://derstandard.at/?url=/?id=2972542 derStandard.at<!-- Bot generated title -->]</ref> Khi từ trần, Fischer là người Đức đoạt giải Nobel sống lâu nhất. Sau ông là [[Manfred Eigen]], người cũng cùng đoạt giải Nobel Hóa học năm 1967 và trẻ hơn Fischer 9 tuổi.
== Tham khảo ==
{{reflist}}
* C. Elschenbroich, A. Salzer ”Organometallics : A Concise Introduction” (2nd Ed) (1992) from Wiley-VCH: Weinheim. ISBN 3-527-28165-7
* {{cite journal | author=Wolfgang A. Herrmann | title=Mediator between chemical worlds, aesthete of sciences, and man of Bavaria: Ernst Otto Fischer | journal=Journal of Organometallic Chemistry | year=2003 | volume=684 | issue=1-2 | pages=1–5 | doi=10.1016/S0022-328X(03)00715-0}}
* {{cite journal | author=E. O. Fischer | title=Über Cycopentadien-Komplexe des Eisen und des Kobalts | journal=Angewandte Chemie | year=1952 | volume=64 | issue=22 | pages=620 | doi=10.1002/ange.19520642206}}
* {{cite journal | author=Wolfgang A. Herrmann | title=Obituary: Ernst Otto Fischer (1918–2007) | journal=Nature | year=2007 | volume=449 | issue= 7159| pages=156 | doi=10.1038/449156a | pmid=17851507}}
== Liên kết ngoài ==
* [http://nobelprize.org/nobel_prizes/chemistry/laureates/1973/fischer-autobio.html A short autobiography]
* [http://nobelprize.org/nobel_prizes/chemistry/laureates/1973/fischer-lecture.pdf Nobel lecture]
{{Người đoạt giải Nobel Hóa học 1951-1975}}
Dòng 58:
}}
{{DEFAULTSORT:Fischer, Ernst Otto}}
[[
[[
[[
[[
[[
[[
[[ar:إرنست فيشر]]
[[id:Ernst Otto Fischer]]
[[bar:Ernst Otto Fischer]]
[[ca:Ernst Otto Fischer]]
[[de:Ernst Otto Fischer]]
|