Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lưu thái công”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 35:
== Gia quyến ==
* Thê thiếp:
# [[Lưu Ảo]] [劉媼], không rõ họ tên gì. Sinh mẫu của Hán Cao Tổ Lưu Bang, được dâng thụy là '''Chiêu Linh phu nhân''' (昭靈夫人皇后). Sau [[Lã hậu]] truy làm '''Chiêu Linh hoàng hậu''' (昭靈皇后)<ref name = "Hanthu">《汉书·卷三·高后纪第三》:夏五月辛未,诏曰:“昭灵夫人,太上皇妃也;武哀侯、宣夫人,高皇帝兄姊也。号谥不称,其议尊号。”丞相臣平等请尊昭灵夫人曰昭灵后,武哀侯曰武哀王,宣夫人曰昭哀后,六月,赵王恢自杀。</ref>.
# [[Lưu Ảo]] [劉媼], không rõ họ tên gì, thụy là '''Chiêu Linh hoàng hậu''' (昭靈皇后). Sinh mẫu của Hán Cao Tổ Lưu Bang.
# Thái thượng hoàng hậu, không rõ tên tuổi, kế thê của Lưu Thái Công. Mất vào [[tháng 5]], trước Lưu Thái Công khoảng 2 tháng. Hợp táng Vạn Niên lăng<ref>《汉书》记载:“夏五月,太上皇后崩。秋七月癸卯,太上皇崩,葬万年。”</ref>.
* Hậu duệ:
# [[Lưu Bá (Tây Hán)|Lưu Bá]] [劉伯], mẹ Chiêu Linh hoàng hậu. Mất sớm, Hán Cao Tổ tặng làm '''Vũ Ai hầu''' (武哀侯).
# [[Lưu Hỉ (Đại vương)|Lưu Hỉ]] [劉喜], mẹ Chiêu Linh hoàng hậu. Khi Hán Cao Tổ lên ngôi, phong làm '''Đại vương''' (代王). Khi [[Hung Nô]] vào, bỏ quốc mà chạy, giáng làm '''Hợp Dương hầu''' (合暘侯). Con là Ngô vương [[Lưu Tỵ]].
# Lưu thị, mẹ Chiêu Linh hoàng hậu. Hán Cao Tổ phongtruy tôn làm '''Tuyên phu nhân''' (宣夫人), [[Lã hậu]] truy tôn làm '''Chiêu Ai hậu''' (昭哀后)<ref name = "Hanthu"></ref>.
# [[Lưu Bang]] [劉邦], tự '''Quý''' (季), mẹ Chiêu Linh hoàng hậu. Lập ra nhà Hán, tức '''Cao Tổ hoàng đế'''.
# [[Lưu Giao]] [劉交], tự '''Du''' (游), mẹ không rõ, rất có thể là Thái thượng hoàng hậu. Sau là '''Sở Nguyên vương''' (楚元王), trong 4 anh em là người có học vấn cao nhất.