Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Dịch Khuông”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 29:
{{dịch thuật}}
[[File:Yikuang, 1st Prince Qing.png|thumb|right|150px|Dịch Khuông]]
'''Dịch Khuông''' ({{lang-mnc|ᡳ<br> ᡴᡠᠸᠠᠩ|z=I Kuwang}}; 1838 - 1917), là một Hoàng thân, một Quý tộc Mãn Châu và Chính trị gia có sức ảnh hưởng lớn vào cuối thời [[nhà Thanh]]. Ông là người đầu tiên nhậm chức [[Thủ tướng của Nội các hay Quan đại thần Hoàng gia]], một cơ quan được thành lập vào tháng 5 năm 1911 để thay thế [[Đại hội đồng (nhà Thanh)|Hội đồng lớn]].
 
== Cuộc sống ban đầu và sự nghiệp ==
Dịch Khuông được sinh ra vào năm [[Đạo Quang]] thứ 18 (1838) trong gia tộc Ái Tân Giác La, là con trai cả của Miên Tính (綿 性). Ông được nhận nuôi bởi chú của mình, Miên Đễ (綿 悌) (anh trai của Miên Tính). Ông nội của ông là Khánh Hy Thân vương Vĩnh Lân, con trai thứ 17 của Hoàng đế Càn Long. Ngoài ra ông còn là một trong số 12 [[Thiết mạo tử vương]] của triều đại Nhà Thanh.
 
Dịch Khuông thế tập chức '''Phụ quốc Tướng quân''' vào năm Đạo Quang thứ 30 (1850) và được đề bạt lên '''Bối tử''' vào năm Hàm Phong thứ 2 (1852). Vào tháng 1 năm Hàm Phong thứ 10 (1860), Hoàng đế [[Hàm Phong]] tiếp tục phong Dịch Khuông tước '''Bối lặc'''. Trong tháng 10 năm Đồng Trị thứ 11 (1872), sau khi Hoàng đế [[Đồng Trị]] cưới Hiếu Triết Nghị Hoàng hậu, ông đề bạt Dịch Khuông lên tước Quận vương và bổ nhiệm ông làm Đại thần Ngự tiền(御前大臣, một chức quan cấp cao báo cáo trực tiếp cho Hoàng đế).