Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phụ nữ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Krachen (thảo luận | đóng góp)
Krachen (thảo luận | đóng góp)
Dòng 47:
| journal=Intelligence | year=1999 | volume=27 | pages=1–12 | doi= 10.1016/S0160-2896(99)00009-4}}</ref> Các phân tích quy mô lớn của Lynn thực hiện năm 2004 khảo sát sự khác biệt giới cũng chỉ ra nam giới có chỉ số IQ trung bình cao hơn nữ là 5.0 điểm IQ.<ref>{{chú thích tạp chí | author= Lynn, R., & Irwing, P. |year=2004 |title=Sex differences on the Progressive Matrices: A meta-analysis |journal=Intelligence |volume=32 |page=481−498 |issue=5 | doi=10.1016/j.intell.2004.06.008}}</ref> Do vậy, nam giới phù hợp với những nhiệm vụ có độ phức tạp cao hơn là phụ nữ. Số đàn ông có chỉ số IQ cao sẽ lớn hơn rất nhiều so với phụ nữ, Richard Lynn cho biết số đàn ông có IQ cao hơn 130 nhiều gấp 3 lần so với phụ nữ, và số đàn ông có IQ cao hơn 145 nhiều gấp 5,5 lần so với phụ nữ. Điều này giải thích tại sao phần lớn các giải Nobel, các phát minh khoa học hoặc các Đại kiện tướng cờ vua thuộc về nam giới<ref>{{chú thích web | url = http://vnexpress.net/tin-tuc/khoa-hoc/dan-ong-thong-minh-hon-phu-nu-2034067.html | tiêu đề = Đàn ông thông minh hơn phụ nữ? - VnExpress | author = | ngày = 26 tháng 8 năm 2005 | ngày truy cập = 8 tháng 2 năm 2018 | nơi xuất bản = [[VnExpress|VnExpress - Tin nhanh Việt Nam]] | ngôn ngữ = }}</ref>.
 
== Văn hoá và vaiVai trò giới tínhhội ==
{{FixBunching|beg}}
[[Tập tin:Weaving profile.jpg|nhỏ|Một phụ nữ đang dệt. [[Dệt]] theo lịch sử là một công việc của phụ nữ ở một số nền văn hoá.]]
Dòng 64:
Các phong trào ủng hộ [[cơ hội bình đẳng]] cho cả hai giới và [[quyền bình đẳng]] không cần biết tới giới tính. Thông qua một sự phối hợp những thay đổi về [[kinh tế]] và những nỗ lực của phong trào [[nữ quyền]],{{Specify|date=May 2007}}<!-- Which one? The one that occupies university departments, the movements advocating specific rights, like the Suffragettes, first wave feminism, second wave, the collection of people who identify themselves as feminists? Be clear, please. --> trong những thập kỷ gần đây phụ nữ ở hầu hết các xã hội đã có quyền tiếp cận với nghề nghiệp bên ngoài công việc [[chăm sóc gia đình]] truyền thống. <!-- Despite these advances, modern women in Western society still face challenges in the workplace as well as with the topics of education, violence, health care, politics, and motherhood, and others. -- Clear this sentence of its vagueness before returning it to the article.--> <!-- [[Phân biệt đối xử do giới tính]] có thể là một vấn đề và trở ngại chính với hầu hết phụ nữ ở hầu hết mọi nơi, dù hình thức, nhận thức và mức độ của nó khác biệt giữa các xã hội và giữa các tầng lớp xã hội. -- This sentence can be read in so many ways there is no point in keeping it. Either make it clearer, or move the subject from general, hence vague, to specific and comprehensible. -->
 
Trong chủ nghĩa hiện đại, "bình đẳng giới" được coi trọng, nam và nữ bình đẳng trước pháp luật. Tuy nhiên đó là mặt quy định pháp luật, còn thực tế về mặt tư duy, trí tuệ và sức khỏe thì nam giới vẫn vượt trội hơn hẳn so với nữ giới. Đó là đặc điểm tự nhiên không thể thay đổi được, do đó các nhân vật xuất chúng trong xã hội (nhà khoa học, lãnh tụ, tướng lĩnh, kiện tướng thể thao...) vẫn thường là đàn ông. Theo thống kê, tỉ lệ thiên tài trí óc trên thế giới nghiêng vượt trội về phía nam giới<ref>as cited in Andersen, J. A. & Hansson, P. H. (2011). "At the end of the road? On differences between women and men in leadership behavior." Leadership and Organization Development Journal, 32 (5), 428-441.</ref>. Theo thống kê đến năm 2018, có 853 nam giới đã được trao [[giải Nobel]] trong khi chỉ có 51 phụ nữ đạt được vinh dự này. Trong số 51 phụ nữ này thì có 17 giành được Nobel hòa bình, 14 giành được Nobel văn học, chỉ có 20 người giành được Nobel về các ngành khoa học kỹ thuật như vật lý, hóa học, sinh học và y khoa<ref>https://www.nobelprize.org/prizes/facts/nobel-prize-facts/</ref> Đối với [[giải Fields]] (giải thưởng thế giới dành cho các nhà toán học), tính đến năm 2018 có 60 người được trao giải, trong đó chỉ có duy nhất 1 phụ nữ
Nhiều nhà quan sát, gồm cả các nhóm nữ quyền, vẫn cho rằng phụ nữ trong ngành [[công nghiệp]] và [[thương mại]] phải đối mặt với [[Phân biệt đối xử theo giới tính|sự bất bình đẳng]] trong thăng tiến nghề nghiệp<ref>[http://luanvan.co/luan-van/bat-binh-dang-gioi-trong-linh-vuc-lao-dong-5739 Luận văn về Bất bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động]</ref>/.
 
Theo nghiên cứu của [[Đại học Harvard]], ngay cả trong các xã hội và tổ chức đánh giá cao bình đẳng giới, phụ nữ vẫn chỉ chiếm tỷ lệ thấp ở hầu hết các vị trí lãnh đạo cao cấp. Phụ nữ chiếm tỷ lệ nhỏ hơn 5% trong số 500 CEO hàng đầu thế giới, nhỏ hơn 20% trong số các nhà khoa học tự nhiên. Theo nghiên cứu này, ''"những thứ chiếm lĩnh những suy nghĩ thường lệ, những thứ mà bạn quan tâm sâu sắc, hoặc những thứ thúc đẩy hành vi và quyết định"'' đã tạo ra sự cách biệt thành công giữa phái nam và nữ, theo đó nam giới được thúc đẩy bởi chiếm lĩnh quyền lực, trong khi phụ nữ lại muốn tạo dựng quan hệ gần gũi với người khác và thường gặp mâu thuẫn tâm lý khi theo đuổi mục tiêu lâu dài nào đó<ref>[https://hbr.org/2015/09/explaining-gender-differences-at-the-top Explaining Gender Differences at the Top. Francesca GinoAlison Wood Brooks]</ref>.
 
== Giáo dục và việc làm ==