Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Người Salar”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Trang mới: “{{Infobox Ethnic group |group=Dân tộc Salar |image= |cation= |poptime=104,503 (thống kê năm 2000) |popplace= Trung Quốc: các tỉnh Thanh Hải, [[…”
 
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 9:
|related= [[Người Turkmen]], [[Người Hồi]], [[Người Hán]], [[Người Tạng]]
}}
{{Islam and China}}
 
'''Người Salar''' ([[Tiếng Salar|Salar]]: Salır, [[Nhóm ngôn ngữ Turk]]: Salar, [[Tiếng Trung]]: 撒拉族, [[bính âm]]: ''Sālāzú'', [[Hán Viêt]]: Tát Lạp tộc) là một dân tộc Turk (Thổ). Ngôn ngữ của dân tộc này thuộc [[nhóm ngôn ngữ Oghuz|nhóm Oghuz]], thuộc [[Ngữ hệ Turk]]. Người Salar là một trong 56 dân tộc được công nhận chính thức tại [[Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa]].
Hàng 16 ⟶ 15:
 
Tỏ tiên của người Salars là những người di cư [[Oghuz]] (một nhóm dân tộc ở Trung Á) đã hỗn chủng với [[người Hán]], [[người Tạng]], và [[người Hồi]]. Họ là một xã hội gia trưởng nông nghiệp và theo [[Hồi giáo]] [[patriarchal]] agricultural society and are [[Muslims]].
 
 
== Văn hóa==
Người Salar có tinh thần thị tộc khá đặc biệt. Họ theo chế độ phụ hệ, và ngoại hôn, các thành viên trong thị tộc chỉ được kết hôn với các thành viên của thị tộc khác<ref>{{Cite book|url=http://books.google.de/books?id=pCiNqFj3MQsC&pg=PA701&dq=salar+china&hl=de&ei=F73OTeXDAenw0gGlquntDQ&sa=X&oi=book_result&ct=result&resnum=8&ved=0CGwQ6AEwBw#v=onepage&q=salar%20china&f=false|title=Encyclopedia of the Peoples of Asia and Oceania, Volume 1|author=Barbara A. West|year=2008|publisher=Infobase Publishing|isbn=0816071098|page=701|pages=|accessdate=6-3-2011}}</ref>. Người Salar hiện là một dân tộc buôn bán, đi sâu vào nhiều ngành kinh doanh và các ngành công nghiệp.<ref>{{cite book|url=http://books.google.de/books?id=elRPsxDLYRUC&pg=PA186&dq=salar+china&hl=de&ei=F73OTeXDAenw0gGlquntDQ&sa=X&oi=book_result&ct=result&resnum=5&ved=0CFwQ6AEwBA#v=onepage&q=salar%20china&f=false|title=The Chinese Economy in the 21st Century: Enterprise and Business Behaviour|author=Paul Barbara Krug, Hans Hendrischke|year=2009|publisher=Edward Elgar Publishing|location=|isbn=1848444583|page=186|pages=|accessdate=6-3-2011}}</ref>
Các trang phục điển hình của người Salar rất giống với những người Hồi giáo khác trong vùng. Những người đàn ông thường để râu và mặc áo sơ mi trắng đội mũ [[Tubeteika]] màu trắng hoặc đen. Các phụ nữ độc thân trẻ thường mặc trang phục như của người Hán với màu sắc tươi sáng. Các phụ nữ có chồng sử dụng mạng che mặt truyền thống màu trắng hoặc đen. Mã và Hán là hai họ phổ biến nhất của người Salar. Mã là họ thay thế cho từ Muhammad.<ref>{{cite book|url=http://books.google.com/books?id=DaLkNE_20a0C&pg=PA74&dq=salar+han+surname&hl=en&ei=alCtTM2mD4LGlQfY6P2KAg&sa=X&oi=book_result&ct=result&resnum=5&ved=0CEEQ6AEwBA#v=onepage&q&f=false|title=Exile cultures, misplaced identities|author=Paul Allatson, Jo McCormack|year=2008|publisher=Rodopi|location=|isbn=9042024062|page=74|pages=|accessdate=2010-06-28}}</ref><ref>{{cite book|url=http://books.google.com/books?id=elRPsxDLYRUC&pg=PA196&dq=salar+han+surname&hl=en&ei=alCtTM2mD4LGlQfY6P2KAg&sa=X&oi=book_result&ct=result&resnum=7&ved=0CE4Q6AEwBg#v=onepage&q&f=false|title=The Chinese Economy in the 21st Century: Enterprise and Business Behaviour|author=Paul Barbara Krug, Hans Hendrischke|year=2009|publisher=Edward Elgar Publishing|location=|isbn=1848444583|page=196|pages=|accessdate=2010-06-28}}</ref> Bốn thị tộc hạ Salar nhận họ Hán và sống ở phía tây [[Tuần Hóa]].<ref>{{cite book|url=http://books.google.com/books?id=uEMeAQAAIAAJ&q=He+controlled+the+four+upper+Salar+clans+(Kung)+who+had+adopted+the+surname+Han+and+inhabited+the+region+west+of+Hsun+Hua+(Annals+of&dq=He+controlled+the+four+upper+Salar+clans+(Kung)+who+had+adopted+the+surname+Han+and+inhabited+the+region+west+of+Hsun+Hua+(Annals+of&hl=en&ei=MTWuTPjWBcGC8gar4Ij8BA&sa=X&oi=book_result&ct=result&resnum=1&ved=0CCUQ6AEwAA|title=Gladstone-Gordon correspondence, 1851-1896: selections from the private correspondence of a British Prime Minister and a colonial Governor, Volume 51|author=William Ewart Gladstone, Baron Arthur Hamilton-Gordon Stanmore|year=1961|publisher=American Philosophical Society|location=|page=27|isbn=|pages=|accessdate=2010-06-28}}</ref>
 
== Ngôn ngữ==
[[Tiếng Salar]] có hai nhóm phương ngữ lớn. Sự khác nhau giữa hai phương ngữ này là do một nhánh chịu ảnh hưởng của [[tiếng Hán]] và [[tiếng Tạng]] và một nhánh chịu ảnh hưởng của [[tiếng Uyghur]] và [[tiếng Kazakh]]. Cuối thập kỷ 1990, ][cs tính trong số 89.000 người Salar, khoảng 60.000 nói được tiếng Salar.<ref>{{citation