Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Người Kyrgyz”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
{{Đang dịch 2 (nguồn)|ngày=26
|tháng=06
Hàng 48 ⟶ 47:
==Nguồn gốc==
Những người Kyrgyz ban đầu, được gọi là [[người Kyrgyz Yenisei]] hoặc Hiệt Kiết Tư (黠戛斯 Xiajiasi), lần đầu xuất hiện trong các văn thư của [[Sử ký Tư Mã Thiên]] (biên soạn 109 TCN đến 91 TCN), là Cách Côn (鬲昆/隔昆) đọc theo tiếng Hán cổ là Gekun/Jiankun. Mặc dù không thể kết luận trực tiếp để xác định [[sông Yenisei]] và dày núi [[Tiên Sơn]] Kyrgyzes là nơi sinh sống của tổ tiên người Kyrgyz, song một số dấu vết về nguồn gốc dân tộc đã được thể hiện rõ ràng trong khảo cổ, ngôn ngữ, lịch sử và dân tộc học. Phần lớn các nhà nghiên cứu hiện đại đi đến kết luận rằng tổ tiên của các bộ lạc phía nam Kyrgyzstan có nguồn gốc từ sự kết hợp của các bộ lạc cổ xưa nhất là [[Saka]], [[Ô Tôn]], [[Đinh Linh]] và [[người Hung]].<ref>Abramzon S.M., p. 30</ref>
Ngoài ra, theo các ghi chú từ lâu đời nhất về người Kyrgyz rằng đề cập đến tên tự gọi Kyrgyz bắt nguồn từ thế kỷ thứ 6. Có xác suất nhất định rằng có mối quan hệ giữa Kyrgyzstan và người Gegun đã có từ thế kỷ thứ 2 trước Công nguyên, về sau là giữa người Kyrgyz và [[người Khakas]] kể từ thế kỷ thứ 6, nhưng còn thiêua những quan diểm thống nhất. Người Kyrgyz như được đề cập khá rõ ràng trong thời gian cai trị của [[Thành Cát Tư Hãn]] (1162-1227), khi tên của họ được thay thế từ tê Khakas cũ.<ref>"''[http://books.google.com/books?id=XRXVbGwPgqIC&pg=PA132&dq&hl=en#v=onepage&q=&f=false The Kyrgyz – Children of Manas. Кыргыздар - Манастын балдары]''". Petr Kokaisl, Pavla Kokaislova (2009). p.132. ISBN 8025463656</ref> [[Vasily Bartold|V.V. Bartold]] trích dẫn nguồn của người Trung Quốc và Hồi giáo trong thế kỷ thứ 7 và 12 CN mô tả người Kyrgyz là có mái tóc đỏ, mắt màu xanh hoặc màu xanh lá cây.<ref name=Bartold>V.V. Bartold, ''The Kyrgyz: A Historical Essay'', Frunze, 1927. Reprinted in V.V. Bartold, ''Collected Works'', Volume II, Part 1, Izd. Vostochnoi Literatury, Moscow, 1963, p. 480 {{ru icon}}</ref><ref name=Bartold/><ref>[http://s155239215.onlinehome.us/turkic/20Roots/ZakievGenesis/ZakievGenesis302-357-2En.htm Mirfatyh Zakiev, ''Origins of the Turks and Tatars''] Những đặc điểm này quá khác biệt với người Kyrgyz hiện đại.
== Bằng chứng gien ==
▲The descent of the Kyrgyz from the autochthonous [[Siberian]] population is confirmed by genetic studies.<ref>[http://hpgl.stanford.edu/publications/PNAS_2001_v98_p10244.pdf The Eurasian Heartland: A continental perspective on Y-chromosome diversity]</ref> Remarkably, 63% of modern Kyrgyz men share [[Haplogroup R1a1 (Y-DNA)]] with [[Tājik people|Tajiks]] (64%), [[Ukrainians]] (54%), [[Poles]] (~60%), Hungarians (30%) and even [[Icelanders]] (25%). Low diversity of Kyrgyz R1a1 indicates a [[founder effect]] within the historical period.<ref name="centralasialandscape">
{{cite web
|url=http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC419996/?tool=pubmed
Hàng 68 ⟶ 61:
|last=Zerjal
|first=Tatiana
}}</ref> Haplogroup R1a1 (Y-
== Religion ==
Người Kyrgyz chủ yếu là tín đồ [[Hồi giáo Sunni]].<ref>[http://www.state.gov/g/drl/rls/irf/2010/148795.htm U.S. Department of State, International Religious Freedom Report 2010]</ref> Hồi giáo lần đầu tiên được truyền bá bởi các thương nhân Ả Rập đi dọc theo [[con đường tơ lụa]] vào thế kỷ thứ 7 và 8. Trong thế kỷ thứ 8, Hồi giáo chính thống đã vươn đến [[thung lũng Fergana]] của người Uzbek. Chủ nghĩa vô thần nói chung đã làm phai nhạt ảnh hưởng của Hồi giáo ở khu vực phía bắc (gần thủ đô hơn) dưới thời Liên Xô. Tính đến ngày nay, một vài nghi thức văn hóa của Shaman giáo vẫn vẫn được tiến hành cùng với Hồi giáo đặc biệt là ở khu vực Trung tâm Kyrgyzstan. Trong một cuộc phỏng vấn vào tháng 7 năm 2007, Bermet Akayeva, con gái của [[Askar Akayev]], cựu Tổng thống của Kyrgyzstan, nói rằng đạo Hồi ngày càng bén rễ trong dân chúng kể cả ở khu vực phía bắc vốn chịu ảnh hưởng mạnh của chính sách vô thần của cộng sản. Cô nhấn mạnh rằng nhiều nhà thờ Hồi giáo đã được xây dựng và rằng Kyrgyzstan đang ngày càng Hồi giáo hóa.<ref name="eurasianet.org">[http://www.eurasianet.org/departments/insight/articles/eav071707a.shtml EurasiaNet Civil Society - Kyrgyzstan: Time to Ponder a Federal System - Ex-President's Daughter<!-- Bot generated title -->]</ref>
{{See|Islam in Kyrgyzstan}}▼
==Chú thích==
{{reflist}}
== Tham khảo ==
* Abramzon, S.M. ''The Kirgiz and their ethnogenetical historical and cultural connections'', Moscow, 1971, ISBN 5-655-00518-2. {{ru icon}}
* Kyzlasov, L.R. "Mutual relationship of terms ''Khakas'' and ''Kyrgyz'' in written sources of 6-12th centuries". Peoples of Asia and Africa, 1968. {{ru icon}}
Hàng 139 ⟶ 83:
*<cite id=Pulleyblank1990>{{cite journal | last=Pulleyblank | first=E.G. | authorlink=Edwin G. Pulleyblank | year=1990 | title=The Name of the Kirghiz | journal=Central Asiatic Journal | volume=34 | issue=1-2 | publisher=Wiesbaden: Harrassowitz | pages=98–108}}</cite>
==Liên kết ngoài==
*{{commonscat-inline|Kirghiz people}}
*[http://www.nps.edu/Programs/CCs/Docs/Tribal%20Trees/Kirghiz.pdf Kirghiz tribal tree], Center for Culture and Conflict Studies, US Naval Postgraduate School
{{Dân tộc Trung Quốc}}
<!--Categories-->
[[Thể loại:Dân tộc Kyrgyzstan]]
[[Thể loại:Dân tộc Kazakhstan]]
[[Thể loại:Dân tộc Tajikistan]]
[[Thể loại:Dân tộc Uzbekistan]]
[[Thể loại:Cộng đồng Hồi giáo]]
[[Thể loại:Dân tộc Trung Quốc]]
<!--Other languages-->
|