Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Björn Borg”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Infobox tennis biography
{{Vận động viên quần vợt
|Tên name = Björn Borg
| fullname = Björn Rune Borg
|Hình=
| image = Björn Borg 2013-11-06 001.jpg
|Quốc tịch= {{Flagicon|Thụy Điển}} [[Thụy Điển]]
| caption = Björn Borg năm 2013
|Nơi cư trú= [[Stockholm]], [[Thụy Điển]]
| residence = [[Monte Carlo]], [[Monaco]]
|Ngày sinh= 6 tháng 6 năm 1956
| birth_date = {{Birth date and age|df=yes|1956|6|6}}
|Chiều cao= 1,8 m
|Nơi sinhbirth_place = [[SödertäljeStockholm]], [[Thụy Điển]]
| country = {{SWE}}
|Năm bắt đầu chơi chuyên nghiệp= [[1973]]
| height = 1.80 m
|plays = Tay phải
| turnedpro = 1973<small> (cấp độ nghiệp dư từ 1971)
|Tiền thưởng giành được= 3.655.751 [[đô la Mỹ|USD]]
| retired = 1983
|Thắng/thua đơn= 597–127 (82.46%)
| coach = [[Lennart Bergelin]] (1971–1983)<br>Ron Thatcher (1991–1993)
|Số chức vô địch đơn= 63 (ATP)
| plays = Tay phải (hai tay trái tay)
|Xếp hạng đơn cao nhất= 1 (23 tháng 8 năm 1977)
| careerprizemoney = [[Đô la Mỹ|US$]] 3,655,751
|Thành tích tại Úc Mở rộng= Vòng 3(1974)
| tennishofyear = 1987
|Thành tích tại Pháp Mở rộng= '''Vô địch'''(1974, 1975, 1978, 1979, 1980, 1981)
| tennishofid = bjorn-borg
|Thành tích tại Wimbledon= '''Vô địch''' (1976, 1977, 1978, 1979, 1980)
| singlesrecord = {{tennis record|won=639|lost=130}}
|Thành tích tại Mỹ Mở rộng= Á quân (1976, 1978, 1980, 1981)
| singlestitles = 64
|Thắng/thua đôi= 86–81 (51.2%)
| highestsinglesranking = Số '''1''' (23 tháng 8 năm 1977)
|Số chức vô địch đôi= 4
| AustralianOpenresult = V3 ([[Giải quần vợt Úc Mở rộng 1974 - Đơn nam|1974]])
|Xếp hạng đôi cao nhất= 890
| FrenchOpenresult = '''VĐ''' ([[Giải quần vợt Pháp Mở rộng 1974 - Đơn nam|1974]], [[Giải quần vợt Pháp Mở rộng 1975 - Đơn nam|1975]], [[Giải quần vợt Pháp Mở rộng 1978 - Đơn nam|1978]], [[Giải quần vợt Pháp Mở rộng 1979 - Đơn nam|1979]], [[Giải quần vợt Pháp Mở rộng 1980 - Đơn nam|1980]], [[Giải quần vợt Pháp Mở rộng 1981 - Đơn nam|1981]])
|updated = 30 tháng 9 năm 2008
| Wimbledonresult = '''VĐ''' ([[Giải quần vợt Wimbledon 1976 - Đơn nam|1976]], [[Giải quần vợt Wimbledon 1977 - Đơn nam|1977]], [[Giải quần vợt Wimbledon 1978 - Đơn nam|1978]], [[Giải quần vợt Wimbledon 1979 - Đơn nam|1979]], [[Giải quần vợt Wimbledon 1980 - Đơn nam|1980]])
| USOpenresult = CK ([[Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 1976 - Đơn nam|1976]], [[Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 1978 - Đơn nam|1978]], [[Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 1980 - Đơn nam|1980]], [[Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 1981 - Đơn nam|1981]])
| Othertournaments = Yes
| MastersCupresult = '''VĐ''' ([[Colgate-Palmolive Masters 1979 - Đơn|1979]], [[Volvo Masters 1980 - Đơn|1980]])
| WCTFinalsresult = '''VĐ''' ([[World Championship Tennis Finals 1976 - Đơn|1976]])
| doublesrecord = 86–81 (51.2%)
| doublestitles = 4
| highestdoublesranking =
| AustralianOpenDoublesresult = V3 (1973)
| FrenchOpenDoublesresult = BK (1974, 1975)
| WimbledonDoublesresult = V3 (1976)
| USOpenDoublesresult = V3 (1975)
| Team = yes
| DavisCupresult = '''VĐ''' (1975)
}}
 
'''Björn Rune Borg''' ({{IPA-sv|bjœːɳ bɔrj|-|sv-Björn Borg.ogg}}; sinh ngày 6 tháng 6 năm 1956 tại [[SödertäljeStockholm]],[[ Thụy Điển]]) là vận động viên [[quần vợt]] nổi tiếng người Thụy Điển. Björn Borg được xem là tay vợt xuất sắc nhất trong thập kỷniên 701970. Ông đã giành được 11 danh hiệu Grand Slam trong 9 năm thi đấu chuyên nghiệp, trong đó có 6 danh hiệu [[Giải quần vợt Roland-Garros|Pháp mởMở rộng]] và 5 danh hiệu [[WimbledonGiải (định hướng)địch Wimbledon|Wimbledon]]. Ông cùng với danh thủ [[Roger Federer]] đang giữ kỷ lục vô địch [[WimbledonGiải (định hướng)địch Wimbledon|Wimbledon]] đơn nam 5 năm liên tiếp.
== Thời niên thiếu ==
Björn Borg sinh tại Södertälje, một thị trấn nhỏ gần Stockholm, Thụy Điển, ngày 6 tháng 6 năm 1956. Anh là người con duy nhất của ông Rune Borg và bà Margareta. Năm lên 9 tuổi, Borg được bố mua cho cây vợt đầu tiên, và chỉ 6 năm sau, anh đã chuyển sang thi đấu chuyên nghiệp.
== Sự nghiệp thi đấu chuyên nghiệp ==
Björn Borg thu được những thành công ngay từ lúc bắt đầu sự nghiệp. Năm 15 tuổi, Borg đã đại diện cho đội tuyển quần vợt nam Thụy Điển tham dự trận đấu với đội[[New Zealand]] tại giải [[Cúp Davis]] và có được chiến thắng đầu tiên. Cho đến khi giã từ sự nghiệp, Borg không thua một trận đấu nào trong khuôn khổ [[Cúp Davis]].
 
== Thời niên thiếu ==
Ở tuổi 16, Björn Borg tham dự giải [[Wimbledon (định hướng)|Wimbledon]] lần đầu tiên trong đời và ngay lập tức lọt đến tận vòng tứ kết. Năm 1974, Borg giành danh hiệu Grand Slam đầu tiên tại giải [[Giải quần vợt Roland-Garros|Pháp mở rộng]]. Björn Borg là tay vợt trẻ nhất khi đó từng giành được một Grand Slam. Năm sau đó Bjorn bảo vệ thành công chức vô địch [[Giải quần vợt Roland-Garros|Pháp mở rộng]], đánh bại [[Guillermo Vilas]] trong trận chung kết. Năm 1976, Björn Borg giành được chức vô địch Wimbledon đầu tiên trong sự nghiệp sau khi đánh bại tay vợt nổi tiếng [[Ilie Năstase]]. Chiến thắng này mở đầu chuỗi 41 trận đơn nam bất bại tại Wimbledon (5 giải vô địch liên tiếp), kéo dài cho đến tận năm 1981 của Borg. Björn Borg cũng giành được thêm 4 chức vô địch nữa tại Pháp mở rộng vào các năm 1978, 1979, 1980, 1981, giúp ông trở thành tay vợt duy nhất trong lịch sử đoạt được 6 chức vô địch giải đấu này.
Björn Borg sinh tại Södertälje, một thị trấn nhỏ gần Stockholm, Thụy Điển, ngày 6 tháng 6 năm 1956. Anh là người con duy nhất của ông Rune Borg và bà Margareta. Năm lên 9 tuổi, Borg được bố mua cho cây vợt đầu tiên, và chỉ 6 năm sau, anh đã chuyển sang thi đấu chuyên nghiệp.
 
== Sự nghiệp thi đấu chuyên nghiệp ==
Giải chung kết [[Wimbledon (định hướng)|Wimbledon]] năm 1980 giữa Björn Borg và tay vợt Mỹ [[John McEnroe]] đã đi vào lịch sử là một trong những trận hay nhất ở Wimbledon. Borg thắng với tỷ số 1-6, 7-5, 6-3, 6-7(16), 8-6. Trong ván giải huề (tie breaker) ở cuối hiệp thứ tư, Borg và McEnroe chơi cả thảy 34 điểm với Borg được 5 điểm vô địch (championship point) nhưng vẫn thua McEnroe hiệp này.
Björn Borg thu được những thành công ngay từ lúc bắt đầu sự nghiệp. Năm 15 tuổi, Borg đã đại diện cho đội tuyển quần vợt nam Thụy Điển tham dự trận đấu với đội [[New Zealand]] tại giải [[Cúp Davis]] và có được chiến thắng đầu tiên. Cho đến khi giã từ sự nghiệp, Borg không thua một trận đấu nào trong khuôn khổ [[Cúp Davis]].
 
Ở tuổi 16, Björn Borg tham dự giải [[Wimbledon (định hướng)|Wimbledon]] lần đầu tiên trong đời và ngay lập tức lọt đến tận vòng tứ kết. Năm 1974, Borg giành danh hiệu Grand Slam đầu tiên tại giải [[Giải quần vợt Roland-Garros|Pháp mở rộng]]. Björn Borg là tay vợt trẻ nhất khi đó từng giành được một Grand Slam. Năm sau đó Bjorn bảo vệ thành công chức vô địch [[Giải quần vợt Roland-Garros|Pháp mởMở rộng]], đánh bại [[Guillermo Vilas]] trong trận chung kết. Năm 1976, Björn Borg giành được chức vô địch Wimbledon đầu tiên trong sự nghiệp sau khi đánh bại tay vợt nổi tiếng [[Ilie Năstase]]. Chiến thắng này mở đầu chuỗi 41 trận đơn nam bất bại tại Wimbledon (5 giải vô địch liên tiếp), kéo dài cho đến tận năm 1981 của Borg. Björn Borg cũng giành được thêm 4 chức vô địch nữa tại Pháp mở rộng vào các năm 1978, 1979, 1980, 1981, giúp ông trở thành tay vợt duy nhất trong lịch sử đoạt được 6 chức vô địch giải đấu này.
Nhưng với tất cả những thành công đó, Björn Borg không thắng được giải [[Giải quần vợt Mỹ Mở rộng|Mỹ mở rộng]] (US Open). Ông vào chung kết 4 lần những năm 1976, 1978, 1980, 1981 nhưng đều thua cả bốn. Hai lần đầu thua tay vợt Mỹ kình địch nổi tiếng của ông thời đó là [[Jimmy Connors]], và hai lần sau thua [[John McEnroe]].
 
Giải chung kết [[WimbledonGiải (định hướng)địch Wimbledon|Wimbledon]] năm 1980 giữa Björn Borg và tay vợt Mỹ [[John McEnroe]] đã đi vào lịch sử là một trong những trận hay nhất ở Wimbledon. Borg thắng với tỷ số 1-6, 7-5, 6-3, 6-7(16), 8-6. Trong ván giải huề (tie breaker) ở cuối hiệp thứ tư, Borg và McEnroe chơi cả thảy 34 điểm với Borg được 5 điểm vô địch (championship point) nhưng vẫn thua McEnroe hiệp này.
Sau khi thua [[John McEnroe]] liên tiếp hai giải lớn là [[Wimbledon (định hướng)|Wimbledon]] và [[Giải quần vợt Mỹ Mở rộng|Mỹ mở rộng]] năm 1981, Björn Borg tuyên bố giải nghệ năm 1982 ở tuổi 26. Tuyên bố gây chấn động làng quần vợt thế giới.
 
== Lối chơi bóng đặc biệt ==
Nhưng với tất cả những thành công đó, Björn Borg không thắng được giải [[Giải quần vợt Mỹ Mở rộng|Mỹ mởMở rộng]] (US Open). Ông vào chung kết 4 lần những năm 1976, 1978, 1980, 1981 nhưng đều thua cả bốn. Hai lần đầu thua tay vợt Mỹ kình địch nổi tiếng của ông thời đó là [[Jimmy Connors]], và hai lần sau thua [[John McEnroe]].
Björn Borg có lối chơi bóng khác hẳn các tay vợt thời đó. Ông không chơi theo lối [[quần vợt]] "cổ điển" mà phát minh ra các cách chơi cho tới nay vẫn được noi theo. Đặc thù nhất của ông là cú tay thuận xoáy trên (topspin forehand) thần sầu và cú trái tay hai tay (two-handed backhand) cũng với rất nhiều xoáy trên. Với hai cú độc đáo đó cộng với tốc độ di chuyển trên sân, Björn Borg thống trị trên các sân đất nện vào thập niên 1970. Hầu như không ai thắng Björn Borg trên sân đất nện thời đó ngoại trừ hai lần Borg thua tay danh thủ Ý là Adriano Panatta tại giải [[Giải quần vợt Roland-Garros|Pháp mở rộng]].
 
Sau khi thua [[John McEnroe]] liên tiếp hai giải lớn là [[WimbledonGiải (định hướng)địch Wimbledon|Wimbledon]] và [[Giải quần vợt Mỹ Mở rộng|Mỹ mởMở rộng]] năm 1981, Björn Borg tuyên bố giải nghệ năm 1982 ở tuổi 26. Tuyên bố gây chấn động làng quần vợt thế giới.
 
== Lối chơi bóng đặc biệt ==
Björn Borg có lối chơi bóng khác hẳn các tay vợt thời đó. Ông không chơi theo lối [[quần vợt]] "cổ điển" mà phát minh ra các cách chơi cho tới nay vẫn được noi theo. Đặc thù nhất của ông là cú tay thuận xoáy trên (topspin forehand) thần sầu và cú trái tay hai tay (two-handed backhand) cũng với rất nhiều xoáy trên. Với hai cú độc đáo đó cộng với tốc độ di chuyển trên sân, Björn Borg thống trị trên các sân đất nện vào thập niên 1970. Hầu như không ai thắng Björn Borg trên sân đất nện thời đó ngoại trừ hai lần Borg thua tay danh thủ Ý là Adriano Panatta tại giải [[Giải quần vợt Roland-Garros|Pháp mởMở rộng]].
 
{{Thời gian sống|sinh=1956|tên=Borg, Bjorn}}
{{thể loại Commons|Björn Borg}}
==Tham khảo==
{{tham khảo}}
 
==Liên kết ngoài==
{{Thời gian sống|sinh=1956|tên=Borg, Bjorn}}
{{thểcommons loại Commonscategory|Björn Borg}}
* {{ATP}}
* {{ITF}}
* {{Davis Cup player}}
* {{Tennis Hall of Fame}}
* [https://web.archive.org/web/20110203182757/http://www.wimbledon.org/en_GB/about/history/bjorn_borg.html Thông tin trên Wimbledon]
* [http://news.bbc.co.uk/sport2/hi/tennis/wimbledon_history/3742099.stm Thông tin trên BBC]
* [http://www.timesonline.co.uk/tol/sport/tennis/article6637160.ece Sunday Times article 5 July 2009]
* [https://www.bjornborg.com/ Björn Borg (brand)]
 
{{Các tay vợt nam số một thế giới}}
Hàng 48 ⟶ 75:
{{sơ khai nhân vật thể thao}}
 
{{Authority control}}
 
{{DEFAULTSORT:Borg, Bjorn}}
[[Thể loại:Vận động viên quần vợt Thụy Điển|Borg, Bjorn]]
[[Thể loại:Nhân vật còn sống]]