Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kim Yuna”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 52:
{{MedalBottom}}
 
'''Kim Yu-Na''' ([[Hangul]]: {{lang|ko|김연아}}); sinh ngày 5 tháng 9 năm 1990 tại [[Bucheon]], [[Gyeonggi|Gyeonggi-do]], là một [[trượt băng nghệ thuật|vận động viên [[trượt băng nghệ thuật]] người [[Hàn Quốc]].
 
Cô là nhà vô địch đơn nữ tại Olympic mùaMùa đông năm 2010, vô địch thế giới năm 2009, vô địch giải bốn châu lục năm 2009, ba lần giành vô địch Grand Prix Final (2006–20072006 – 2007, 2007–20082007 – 2008, 2009–20102009 – 2010), vô địch giải trẻthiếu niên thế giới năm 2006, vô địch Junior Grand Prix Final (2005–20062005 – 2006), và bốn lần giành chức vô địch giải quốc gia Hàn Quốc (2002–20052002 – 2005).
 
Kim là vận động viên trượt băng nghệ thuật đầu tiên của Hàn Quốc có huy chương tại một sự kiện Trẻthiếu niên của ISU hay Senior Grand Prix, Giải vô địch ISU, hay Olympic. Cô là một trong những vận động viên và nhân vật truyền thông được đánh giá cao và có sức ảnh hưởng lớn nhất tại Hàn Quốc.<ref name="IFS 200712">{{chú thích web | title = Yu-Na Kim: The Best is Yet to Come | publisher = International Figure Skating | date = 2007-12 | url = http://www.ifsmagazine.com/archive/2007/DECEMBER/INDEX.PHP}}</ref>
 
Tới thời điểm tháng 3 năm 2010, Kim được Liên đoàn Trượt băng Quốc tế (ISU) xếp hạng 1 thế giới.<ref>{{chú thích web | url = http://www.isuresults.com/ws/wsladies.htm | publisher = [[International Skating Union]] | title = Current ISU World Standings | accessdate = ngày 8 tháng 3 năm 2010}}</ref> Cô cũng giữ kỷ lục nữ ở bài thi ngắn,<ref>{{chú thích web | title = ISU Judging System Statistics, Progression of Highest Score, Ladies SP | publisher = International Skating Union| url = http://www.isuresults.com/isujsstat/phslsp.htm| accessdate = ngày 3 tháng 2 năm 2010}}</ref> bài thi tự do<ref>{{chú thích web | title = ISU Judging System Statistics, Progression of Highest Score, Ladies FS | publisher = International Skating Union| url = http://www.isuresults.com/isujsstat/phslfs.htm| accessdate = ngày 3 tháng 2 năm 2010}}</ref> và điểm tổng<ref name="LadiesTotal">{{chú thích web | title = ISU Judging System Statistics, Progression of Highest Score, Ladies Total Score | publisher = International Skating Union | url = http://www.isuresults.com/isujsstat/phslto.htm | accessdate = ngày 3 tháng 2 năm 2010}}</ref> theo Hệ thống Xếp hạng ISU. và đồng thời là vận động viên trượt băng nghệ thuật nữ đầu tiên vượt qua 200 điểm<ref name="LadiesTotal"/> theo Hệ thống Xếp hạng ISU.
 
Năm 2009 và 2010 cô được tạp chí Forbes bình chọn là Người nổi tiếng ảnh hưởng nhất Hàn Quốc. Năm 2011 và 2012 cô lọt top 5 và năm 2013 cô lọt top 10. Kim Yuna được xem là vận động viên trượt băng xuất sắc nhất Hàn Quốc mọi thời đại và một trong những nữ vận động viên trượt băng hàng đầu trong lịch sử thế giới
Dòng 81:
 
=== Sự nghiệp trẻ ===
==== Mùa 2004–20052004 – 2005 ====
Mùa giải 2004–20052004 – 2005, với tư cách một vận động viên trẻ, Kim tham gia tranh tài tại ISU Junior Grand Prix, một giải trẻ phụ trong hệ thống giải Grand Prix của ISU. Cô giành huy chương bạc ở [[Trung Quốc]] và huy chương vàng tại [[Hungary]]. Cô giành một huy chương bạc tại 2005 Junior Grand Prix Final với tổng số điểm 137.75 points, kém hơn 30.80 điểm so với người đoạt huy chương vàng [[Asada Mao]].
 
Cô vẫn giữ được danh hiệu Vô địch quốc gia trong năm thứ ba liên tiếp trước khi tham gia Giải Vô địch Trượt băng Nghệ thuật trẻ Thế giới năm 2005. Tại cuộc thi này, cô một lần nữa giành huy chương bạc, với 158.93 điểm, 20.31 điểm kém hơn người về nhất 20.31 điểm là Mao Asada.
 
==== Mùa 2005–20062005 – 2006 ====
Mùa giải năm 2005–20062005 – 2006, Kim không đủ tuổi để tham gia thi tài tại Thế vận hội mùa đông năm 2006, thậm chí khi Hàn Quốc được trao chỗ tại cuộc thi chung kết 2005 Karl Schäfer Memorial.
 
Thay vào đó, cô tham gia thi đấu tại 2005–20062005 – 2006 Junior Grand Prix và giành chiến thắng trong cả hai lần ở [[Bulgaria]] và [[Slovakia]]. Tại 2006 Junior Grand Prix Final, cô giành chiến thắng với 28.34 hơn người đoạt huy chương bạc Aki Sawada. Trong bài thi tự do, cô thực hiện bảy lần cú nhảy ba vòng, gồm một cú nhảy kết hợp "cú nhảy ba vòng Flip - Triplecú nhảy ba vòng Toe Loop" và một cú nhảy kết hợp "Doublehai vòng Axel - Tripleba vòng Toe Loop".
 
Kim giành giải vô địch quốc gia thứ tư liên tiếp. Tại Giải Vô địch Trượt băng Nghệ thuật trẻ Quốc tế năm 2006, cô một lần nữa đối đầu với Mao Asada và giành huy chương vàng với tổng sốcộng 177.54 điểm, với khoảng cách 24.19 điểm với Asada.
 
=== Chuyên nghiệp ===
==== Mùa 2006–20072006 – 2007 ====
[[Tập tin:Kim and Orser 2007-2008 GPF practice.jpg|nhỏ|trái|Kim và [[Brian Orser]] tại 2007-2008 Grand Prix Final.]]
 
Để chuẩn bị cho sự khởi đầu chuyên nghiệp trong mùa giải 2006–20072006 – 2007, Kim tập thường xuyên tại [[Toronto Cricket, Skating and Curling Club]] ở [[Toronto]], [[Canada]] trong mùa hè năm 2006. Cô luyện tập dưới sự chỉ đạo của huần luyện viên [[Brian Orser]] và biên đạo múa [[David Wilson (vận động viên trượt băng nghệ thuật)|David Wilson]].
 
Kim khởi đầu sự nghiệp chuyên nghiệp tại 2006 Skate Canada nơi cô giành một huy chương đồng sau khi đã được xếp hạng nhất ở bài thi ngắn và hạng tư ở bài thi tự do với tổng số điểm 168.48. Cô giành [[2006 Trophée Eric Bompard]] với số điểm 184.54, nhiều hơn 10.10 điểm người giành huy chương bạc [[Ando Miki]]. Những kết quả này giúp Kim lần đầu tiên được tham dự Grand Prix Final. Tại [[2006 Grand Prix Final]] ở [[Sankt-Peterburg|St. Petersburg]], [[Nga]], Kim được xếp hạng ba ở bài thi ngắn với 65.06 điểm và hạng nhất ở bài thi tự do với 119.14 điểm. Cô giành chiến thắng tại Grand Prix Final với 184.20 điểm, hơn 11.68 điểm so với người giành huy chương bạc là Mao Asada.
Dòng 118:
[[Tập tin:Kim 2009 Worlds SP.jpg‎|nhỏ|phải|Kim trình diễn bài thi nội dung short program với tựa đề ''Danse Macabre'' tại '''''Giải vô địch trượt băng nghệ thuật thế giới năm 2009'''''.]]
 
Kim được cử tham gia '''2008 Skate America''''''2008 Cup of China Grand Prix''' trong mùa giải ''2008–20092008 – 2009 thuộc hệ thống giải ISU Grand Prix''.
 
Tại ''2008 Skate America'', Kim đứng đầu ở bài thi ngắn với số điểm 69.50, với cách biệt 11.70 điểm so với người thứ hai dù đã mắc một lỗi ở cú nhảy Doublehai vòng Axel.<ref>{{chú thích web | url = http://web.icenetwork.com/news/article.jsp?ymd=20081026&content_id=54227&vkey=ice_news | title = Kim surges to big lead after short at Skate America| date = ngày 26 tháng 10 năm 2008 | publisher = Icenetwork.com}}</ref> Cô giành danh hiệu vô địch nữ với thắng lợi ở bài thitựthi tự do với điểm số 123.95. Tổng cộng cô giành 193.45 điểm, nhiều hơn 20 điểm so với người đoạt huy chương bạc là Nakano Yukari người Nhật.
 
Cô tiếp tục thành công tại ''2008 Cup of China'', với 63.64 điểm ở nộibài dungthi short programngắn và 128.11 điểm nộibài dungthi tự do, đứng đầu ở cả hai nộichung dungcuộc. Tổng số điểm của cô là 191.75, cao hơn gần 21 điểm so với người đoạt huy chương bạc là Miki Ando người Nhật. Màn trình diễn của cô giúp Kim có được suất tham gia 2008–20092008 – 2009 Grand Prix Final.
 
Tại ''2008–20092008 – 2009 Grand Prix Final'', được tổ chức ở [[Goyang]], [[Hàn Quốc]], cô được xếpđứng đầu ở nội dungbài shortthi programngắn với 65.94 điểm và thứ hai ở nộibài dungthi tự do với 120.41 điểm. Với tổng số 186.35 điểm, cô đứng thứ hai kém hơn 2.20 điểm so với Asada Mao của Nhật.
 
Kim tham gia thi đấu tại ''Giải vô địch trượt băng nghệ thuật bốn châu lục'' năm 2009. Bài lậpthi mộtngắn của cô đã lập kỉ lục thế giới mới với 72.24 điểm ở nội dung short program<ref>{{chú thích web | url = http://web.icenetwork.com/news/article.jsp?ymd=20090205&content_id=60765&vkey=ice_news.html | title = Kim posts record SP score at Four Continents | date = ngày 5 tháng 2 năm 2009 | publisher = Icenetwork.com}}</ref> trong cuộc thi với một màn trình diễn hoàn hảo. Cô giành 116.83 điểm ở nộibài dungthi tự do, dẫn đầu với tổng số 189.07 điểm và giành huy chương vàng.
 
Tại ''Giải vô địch trượt băng nghệ thuật thế giới năm 2009'', cô lại ậplập một kỉ lục thế giới mới với 76.12 điểm tạitrong nộibài dung shortthi programngắn, vượt qua kỉ lục trước đó của mình bốn4 điểm.<ref>{{chú thích web | url = http://web.icenetwork.com/news/article.jsp?ymd=20090327&content_id=63271&vkey=ice_news | title = Kim sets new standard in ladies short at worlds| date = ngày 27 tháng 3 năm 2009 | publisher = Icenetwork.com}}</ref> Cô đã thực hiện một triplecú nhảy kết hợp "ba vòng flip -triple toeba loopvòng combinationToe Loop", một triplecú nhảy ba vòng lutzLutz và một double axelAxel hai vòng cùng với những cú xoay level 4. Cô cũng chiến thắng ở nộibài dungthi tự do, ghi được 131.59 điểm và cho thấy một khả năng trình diễn tuyệt hảo với tài năng và khả năng thẩm âm của mình. Và đã lập một kỉ lục thế giới mới với tổng số 207.71 điểm, lần đầu tiên giành danh hiệu Vô địch Thế giới và trở thành vận động viên trượt băng nghệ thuật nữ đầu tiên vượt quá 200 điểm<ref>{{chú thích web | url = http://web.icenetwork.com/gen/photogallery/year_2009/month_06/day_02/cf5102118.html | title = Top-10 ladies moments of 2008-09 | publisher = Icenetwork.com}}</ref> tính theo Hệ thống Xếp hạng ISU. Khoảng cách điểm với người đứng thứ hai, [[Joannie Rochette]], là 16.42. Cô là vận động viên duy nhất giành được tám8.00 điểm trong điểm thành phần ở cả nộibài dungthi short programngắn và tự do tại cuộc thi.<ref>{{chú thích web | url = http://www.isuresults.com/results/wc2009/wc09_Ladies_SP_Scores.pdf | title = 2009 ISU World Figure Skating Championships, Ladies SP Scores | publisher = International Skating Union}}</ref><ref>{{chú thích web | url = http://www.isuresults.com/results/wc2009/wc09_Ladies_FS_Scores.pdf | title = 2009 ISU World Figure Skating Championships, Ladies FS Scores | publisher = International Skating Union}}</ref> Kim là vận động viên nữ duy nhất có triple-triple combination được các trọnggiám tàikhảo công nhận tại cả nộihai dungbài shortthi programngắn và tự do trong mùa giải 2008–20092008 – 2009.<ref>{{chú thích web | url = http://www.isuresults.com/results/wc2009/wc09_Ladies_SP_Scores.pdf | title = 2009 ISU World Figure Skating Championships - Ladies SP judges details per skater | publisher = International Skating Union}}</ref><ref>{{chú thích web | url = http://www.isuresults.com/results/wc2009/wc09_Ladies_FS_Scores.pdf | title = 2009 ISU World Figure Skating Championships - Ladies FS judges detais per skater | publisher = International Skating Union}}</ref>
 
==== Mùa 2009–2010 ====
Dòng 139:
Tại Skate America năm 2009, Kim một lần nữa xếp hạng nhất nội dung short program với số điểm 76.28, 17.48 điểm hơn người đứng sau là [[Rachael Flatt]]. Cô được nhận +2.20 cấp độ trình diễn cho lutz jump-triple toe loop combination của mình,<ref name="09SAscores">{{chú thích web | title = 2009 ISU GP Cancer.Net Skate America, Ladies SP Scores | publisher = International Skating Union | url = http://www.isuresults.com/results/gpusa09/gpusa09_Ladies_SP_Scores.pdf}}</ref> số điểm cao nhất từng có cho những cú nhảy trong nội dung trượt băng nghệ thuật nữ của ISU. Cô xếp thứ hai ở nội dung tự do với 111.70 điểm vì các lỗi trong các cú nhảy. Dù đó là một trong những điểm số thấp nhất của cô, cô vẫn chiến thắng giải với 187.98 điểm, đánh bại người đoạt huy chương bạc là Rachael Flatt với 13.07 điểm. Tại giải đấu, cô một lần nữa lập một kỷ lục thế giới mới ở nội dung short program theo Hệ thống Xếp hạng ISU.<ref>{{chú thích web | title = Kim's short has license to kill | publisher = Icenetwork.com | url = http://web.icenetwork.com/news/article.jsp?ymd=20091114&content_id=7667832&vkey=ice_news | date = ngày 14 tháng 11 năm 2009}}</ref>
 
Các chiến thắng của cô tại cả hai Grand Prix khiến cô được tham gia 2009–2010 Grand Prix Final ở Tokyo, Nhật Bản, tháng 12 năm 2009. Tại giải này, cô đứng hạngthứ hai nộibài dungthi short programngắn với 65.64 điểm, 0.56 điểm sau Miki Ando. Ngày hôm sau cô chiến thắng ở nội dung tự do với 123.22 điểm. Nhờ thế, Kim lần thứ ba giành danh hiệu vô địch Grand Prix Final với tổng số 188.86 điểm.
 
==== Olympic mùaMùa đông năm 2010 ====
[[Tập tin:Yunakimedal2.jpg|220px|nhỏ|trái|Kim với chiếc huy chương vàng tại Pacific Coliseum, [[Vancouver]], [[British Columbia|BC]], 25 tháng 2 năm 2010.]]
 
Kim tham gia nội dung đơn nữ tại Olympic mùaMùa đông năm 2010, được tổ chức tại [[Vancouver]], [[British Columbia]], [[Canada]].
 
Trong phần trình diễn nộibài dungthi short programngắn ngày 23 tháng 2, cô đã thực hiện một triplecú nhảy kết hợp "ba vòng Lutz lutz-triple toeba loopvòng combinationToe Loop", một triple flipFlip ba vòng và một double axelAxel hai vòng. Cú xoay của cô được xếp level 4. Điểm kỹ thuật của cô đạt 44.70, cao nhất tại giảiThế vận hội. Cô cũng nhận được những điểm rất cao về nộiđiểm dung,thành phần với 33.80 điểm cho nghệ thuật trình diễn của mình. Vì thế Kim ghi được 78.50 điểm, dẫn đầu với 4.72 điểm, vượt hơn Mao Asada của Nhật Bản và ghi được điểm số cao nhất của mình ở nội dungbài shortthi programngắn. Cô lập một kỷ lục thế giới mới.<ref>{{chú thích báo | title = Figure Skating: 'Bond girl' Kim ahead | publisher = Vancouver 2010: Figure Skating | date = ngày 23 tháng 2 năm 2010 | url = http://www.vancouver2010.com/olympic-news/n/news/afp-news/figure-skating--bond-girl-kim-ahead--rochette-third_291260NE.html }}</ref>
 
NgàyHai 25ngày tháng 2sau, cô giành chiến thắng nộibài dungthi tự do với 150.06 điểm, 18.34 nhiều hơn Asada, 18.34 điểm là người về thứ hai ở nội dung này. Kim đã thựcđáp hiệnđất một triplecú nhảy kết hợp "ba vòng Lutz lutz-triple toeba loopvòng combinationToe Loop, một triple flipFlip ba vòng, một doublecú nhảy kết hợp "hai vòng Axel axel-double toehai vòng Toe Loop loop-double loophai combinationvòng Loop", một double axelAxel-triple toeToe loopLoop combination, một tripleTriple salchowSalchow, một triple lutzLutz và một double axel. Cộng với vẻ duyên dáng và khả năng thể hiện âm nhạc của mình, cả điểm kỹ thuật và điểm trình diễn của cô, 78.30 và 71.76 đều là cao nhất trong đêm đó. Cô là người duy nhất đạt được các điểm 9 cho program components.<ref>{{chú thích web | title = XXI Winter Olympic Games, Ladies FS Scores | publisher = International Skating Union | date = ngày 26 tháng 2 năm 2010 | url = http://www.isuresults.com/results/owg2010/owg10_Ladies_FS_Scores.pdf }}.</ref> Cô lập một kỷ lục thế giới mới ở nội dung tự do theo Hệ thống Xếp hạng ISU.<ref name="Kim wins Olympic women's title">{{chú thích báo | title = Kim wins Olympic women's title | publisher = Vancouver 2010: Figure Skating | date = ngày 26 tháng 2 năm 2010 | url = http://www.vancouver2010.com/olympic-news/n/news/afp-news/figure-skating--kim-wins-olympic-womens-title_293796SC.html }}</ref> Tổng cộng, Kim ghi được 228.56 điểm, vượt qua kỷ lục tốt nhất trước đó của mình và cũng là kỷ lục thế giới cũ 18 điểm.<ref name="Kim wins Olympic women's title"/> Cô giành huy chương vàng và trở thành vận động viên trượt băng nghệ thuật đầu tiên của Hàn Quốc đạt huy chương ở Olympic.
==== Mùa 2013–2014 ====