Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Michael Atiyah”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
mất 2019
Dòng 4:
| image_width = 200px
| caption =
| birth_date = {{birth date and age|1929|04|22|df=y}}
| birth_place = [[Hampstead]], [[Luân Đôn|London]], Anh
| death_date = {{death date and age|2019|1|11|1929|04|22|df=y}}
| death_place =
| nationality = {{flag|Anh}}
| field = [[Toán học]]
Hàng 16 ⟶ 18:
| footnotes =
}}
Sir '''Michael Francis Atiyah''', [[Order of Merit (Commonwealth)|OM]], [[Fellow of the Royal Society|FRS]], [[Fellow of the Royal Society of Edinburgh|FRSE]] (sinh ngày [[22 tháng 4]] năm [[1929]] - [[11 tháng 1]] năm [[2019]]) là một [[danh sách nhà toán học|nhà toán học]] người [[Anh]], và được coi là một trong những nhà toán học có ảnh hưởng nhất của thế kỷ 20.<ref>{{chú thích|url=http://www.abelprisen.no/nedlastning/2004/english_2004.pdf|title=Abel prize citation|page=2}}.</ref> Ông lớn lên ở [[Sudan]] và [[Ai Cập]], và phần lớn thời gian cho sự nghiệp hàn lâm của mình tại [[Oxford]], [[Cambridge]], và [[Viện nghiên cứu cao cấp Princeton|Viện nghiên cứu cao cấp]] ở [[Princeton]]. Ông từng là chủ tịch của [[Hội Hoàng gia]] (Royal Society) ([[1990]]–[[1995]]), hiệu trưởng (master) trường [[Trinity College, Cambridge]] ([[1990]]–[[1997]]), giám đốc (Chancellor) trường [[đại học Leicester]] ([[1995]]–[[2005]]), và là chủ tịch của [[Hội Hoàng gia ở Edinburgh]] ([[2005]]–[[2008]]). Hiện tại ông đã nghỉ hưu và là giáo sư danh dự trường [[đại học Edinburgh]].
 
Ông đã cộng tác nghiên cứu với nhiều nhà toán học, đặc biệt là với [[Raoul Bott]], [[Friedrich Hirzebruch]] và [[Isadore Singer]], cũng như với các sinh viên của mình gồm [[Graeme Segal]], [[Nigel Hitchin]] và [[Simon Donaldson]]. Cùng với Hirzebruch, ông đã xây dựng lên [[K-lý thuyết tô pô]], một công cụ chính của [[tô pô đại số]], một ngành toán học miêu tả cách thức các không gian nhiều chiều có thể bị xoắn lại. Kết quả nghiên cứu nổi tiếng nhất của ông đó là [[định lý chỉ số Atiyah–Singer]], mà ông chứng ming cùng với Singer năm [[1963]], một định lý cơ bản và được sử dụng rộng rãi để đếm số các nghiệm độc lập của rất nhiều dạng [[phương trình vi phân]] quan trọng. Trong những năm gần đây, ông nghiên cứu về các lĩnh vực liên quan đến [[vật lý lý thuyết]], như các [[instanton]] và các [[đơn cực từ]], chúng đáp ứng cho một số hiệu chỉnh trong [[lý thuyết trường lượng tử]].
Hàng 47 ⟶ 49:
{{Danh sách người nhận huy chương Copley 1951–2000}}
 
{{Thời gian sống|sinh=2019|1929}}
{{DEFAULTSORT:Atiyah, Michael}}
[[Thể loại:Người đoạt giải Abel]]