Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thomas Kuhn”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dinhtuydzao (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
'''Thomas Samuel Kuhn''' ([[1922]]-[[1996]]) được từ điển triết học của ĐH Stanford đánh giá là “một trong số các triết gia khoa học nhiều ảnh hưởng nhất trong thế kỷ 20, mà có lẽ là người ảnh hưởng nhiều nhất. Tác phẩm Cấu trúc của các cuộc Cách mạng khoa học là một trong số các đầu sách được trích dẫn nhiều nhất trong mọi thời đại.” Nghiên cứu lịch sử phát triển của các ngành khoa học mà theo cách hiểu của ông chủ yếu là khoa học tự nhiên, Kuhn đưa ra các qui luật mà ngay chính ông cũng không ngờ là đã tác động mạnh và thậm chí làm thay đổi toàn bộ ngành khoa học xã hội trong nửa sau của thế kỷ 20. Triết học cách mạng trong khoa học của Kuhn cũng tương tự như qui luật lượng biến thành chất trong triết học Mác.
Được xuất bản lần đầu tiên vào năm 1962, công trình của Kuhn là kết quả của 15 năm nghiên cứu, bắt đầu từ vị trí một sinh viên tốt nghiệp ngành vật lý lý thuyết, sang nghiên cứu lịch sử khoa học để phục vụ giảng dạy, và rồi đi theo tiếng gọi của triết học khoa học. Với kiến thức cơ bản từ ngành khoa học tự nhiên mà phải làm việc trong môi trường của các nhà khoa học xã hội, Kuhn đã chú ý đặc biệt đến phạm trù paradigm tức là khái niệm do chính ông đặt ra để mô tả kết cấu của một ngành khoa học, thay đổi theo thời gian. Tại Việt Nam khái niệm này được bộ giáo dục và đào tạo thể hiện qua hệ thống (nội dung của) mã ngành, tức là các định chuẩn được công nhận cho mỗi ngành khoa học. Nguyên nghĩa Hi Lạp của paradigm là paradeigma, xuất phát từ động từ para-deiknumi tức là chỉ ra cái nằm bên trên, dùng trong tác phẩm Timaeus của Plato. Trước Kuhn, ngôn ngữ học gọi paradigm là hệ thống chia động từ, còn Ferdinand de Sausseur thì dùng để mô tả nhóm các phần tử tương tự. Từ điển mạng Merriam-Webster định nghĩa đây là khung - framework - lý thuyết hoặc triết học, còn Bách khoa toàn thư Britannica thì diễn nghĩa đó là nhân sinh quan trong hệ thống khái niệm – conceptual world view.