Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Doãn Tử Tư”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 1:
[[Tập tin:DoanTuTu.jpg|nhỏ|400px|phải|[[Khâm định Việt sử thông giám cương mục]] (欽定越史通鑑綱目): Doãn Tử Tư (尹子思) đi sứ sang Nam Tống, vua Tống (Hiếu Tông) phong cho vua Lý (Anh Tông) là An Nam Quốc vương (安南國王) (ngày 30 tháng 9 năm 1164).]]
'''Doãn Tử Tư'''<ref>[[Đại Việt sử ký]] tiền biên, bản kỷ, quyển 4, Lý Anh Tông, trang 291-293.</ref> ([[chữ Hán]]: 尹子思) ([[Đại Việt sử lược]] thì ghi là Doãn Tử Sung), quê làng Cổ Định xã [[Tân Ninh, Triệu Sơn|Tân Ninh]] huyện [[Triệu Sơn]] tỉnh [[Thanh Hóa]], là một nhà [[ngoại giao Việt Nam thời Lý|ngoại giao]] lớn của [[Việt Nam]] trong buổi đầu xây dựng nền độc lập tự chủ. Ông làm quan [[nhà Lý]], dưới triều vua [[Lý Anh Tông]], tới chức Trung vệ đại phu. Tháng 9 âm lịch năm Giáp Thân ([[1164]]) niên hiệu [[Lý Anh Tông|Chính Long Bảo Ứng]] thứ 2, ông được nhà vua cử làm đại sứ dẫn đầu một đoàn sứ bộ gồm có bản thân ông cùng Thừa nghị lang [[Lý Bang Chính]] (làm chánhChánh sứ), Trung dực lang [[Nguyễn Văn Hiến (nhà ngoại giao)|Nguyễn Văn Hiến]] (phóPhó sứ) và đoàn tùy tùng, sang thành [[Lâm An]] [[Hàng Châu]] (kinh đô của [[Nhà Tống|Nam Tống]]) để [[triều cống]] đồng thời khiến vua [[nhà Tống]] công nhận vua nhà Lý là [[An Nam Quốc vương]], và đã thành công. Đây là lần đầu tiên [[Hoàng đế]] [[Tên gọi Trung Quốc|Trung Hoa]] công nhận Việt Nam với tên là "[[An Nam]] [[Quốc gia|quốc]]", thay vì trước đây chỉ xem Việt Nam là "[[Giao Chỉ]] [[quận]]", mặc dù Việt Nam (lúc đó có tên là [[Đại Việt]]) đã độc lập với [[Trung Quốc]] hơn hai, ba trăm năm trước đó<ref>[http://www.viethoc.org/eholdings/sach/kdvstgcm.pdf Khâm định Việt sử thông giám cương mục, trang 173 bản dịch tiếng Việt dạng pdf.]</ref><ref>[http://www.tiengnoitre.com/Proud/LSVL/updates.html Quốc hiệu Việt Nam-sử gia Trần Gia Phụng]</ref>. [[Tống sử]] viết: "''九月甲申。...。乙未,交阯入貢。''"<ref>[https://zh.wikisource.org/wiki/%E5%AE%8B%E5%8F%B2/%E5%8D%B7033 Tống sử, quyển 33, Tống Hiếu Tông.]</ref> (Tháng 9 âm lịch năm Giáp Thân,..., ngày Ất Mùi (ngày 13 tháng 9 âm lịch năm Giáp Thân tức là ngày [[30 tháng 9]] năm [[1164]]<ref>[http://db1x.sinica.edu.tw/sinocal/ Academia Sinica, Chinese-Western Calendar Converter.]</ref>), Giao Chỉ sang triều cống.). Tống sử chép tiếp: "''隆興二年,[[Lý Anh Tông|天祚]]遣尹子思、鄧碩儼等貢金銀、象齒、香物。''"<ref>[https://zh.wikisource.org/wiki/%E5%AE%8B%E5%8F%B2/%E5%8D%B7488#.E4.BA.A4.E8.B6.BE Tống sử, quyển 488, mục Giao chỉ 交阯.]</ref> (Năm Long Hưng thứ 2 (Tống Hiếu Tông), Thiên Tộ (Lý Anh Tông) sai Doãn Tử Tư, Đặng Thạc Nghiễm lần lượt cống vàng bạc, ngà voi, hương vật (trầm hương).)
 
Tới năm 1173 [[Niên hiệu Việt Nam|niên hiệu]] Chính Long Bảo Ứng 11, ông lại được cử đi sứ sang Tống một lần nữa đem voi (số lượng là 10 con khác với lần trước) để vua Tống tế Nam Giao.<ref>[http://www.viethoc.org/eholdings/sach/dvsl.pdf Đại Việt sử lược-khuyết danh, trang 76,78]</ref><ref>[http://thanglonghanoi.vn/data/files/project/vietnam_3ac3334339cad500e3ac22ed690d3fd5.doc Biên niên ngoại giao Thăng Long-Hà Nội]</ref>.