Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hiếu Triết Nghị Hoàng hậu”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
{{Thông tin nhân vật hoàng gia
| tên = Hiếu Triết Nghị Hoàng hậu
| tên gốc = 孝哲毅皇后
| hình = 《孝哲毅皇后朝服像》.jpg
| cỡ hình = 300px
| chức vị = [[Hoàng hậu]] [[nhà Thanh|Đại Thanh]]
| tại vị = [[3 tháng 2]] năm [[1872]]<br>– [[5 tháng 12]] năm [[1875]]
| đăng quang = [[14 tháng 9]] năm [[1872]]
| tiền nhiệm = [[Từ An Thái hậu|<font color = "grey">Hiếu Trinh Hiển Hoàng hậu</font>]]
| kế nhiệm = [[Hiếu Định Cảnh hoàng hậu|<font color="blue">Hiếu Định Cảnh hoàng hậu</font>]]
| phối ngẫu = [[Thanh Mục Tông]]<br>Đồng Trị hoàng đế
| cha = [[Sùng Khởi]]
| mẹ = Ái Tân Giác La thị
| tước hiệu = <font color = "blue">Gia Thuận hoàng hậu</font><br>(嘉顺皇后)
| thụy hiệu = <font color = "grey">Hiếu Triết Gia Thuận Thục Thận Hiền Minh Cung Đoan Hiến Thiên Chương Thánh Nghị hoàng hậu</font> <br>(孝哲嘉順淑愼賢明恭端憲天彰聖毅皇后)
| hoàng tộc = [[A Lỗ Đặc thị]] (khai sinh)<br>[[Ái Tân Giác La]] (hôn nhân)
| sinh = {{ngày sinh|1854|7|25}}
| nơi sinh =
| mất = {{ngày mất và tuổi|1875|3|27|1854|7|25}}
| nơi mất = [[Trữ Tú cung]], [[Tử Cấm Thành]]
| ngày an táng = [[26 tháng 3]] năm [[1879]]
| nơi an táng = [[Huệ lăng]] (惠陵), [[Thanh Đông lăng]], [[Tuân Hóa]]
| tước vị = [[Đồng Trị Đế]] [[Hoàng hậu]]
}}
'''Hiếu Triết Nghị
Bà là một trong 4 vị hoàng hậu Đại Thanh xuất thân từ [[Mông Cổ]] bênh cạnh [[Hiếu Đoan Văn hoàng
== Gia đình ==
[[Tập tin:《孝哲毅皇后朝服像》局部.jpg|thumb|trái|180px|Hiếu Triết
Hiếu Triết Nghị
Thủy tổ tên [[Bá Nhĩ Đặc Y]] (伯尔特依), từ đó xuống 5 đời đều là bạch thân, tức là thường dân học vụ không có quan chức gì cả. Đến đời thứ 7, có vị tên [[Cảnh Huy]] (景辉) ở năm Gia Khánh thứ 7 khảo ''Phiên dịch [[Cử nhân]]'', làm quan đến Tứ phẩm, từ đó đem gia tộc liệt vào hàng quan hoạn nhân gia. Cảnh Huy có hai con trai, đều thi đậu Phiên dịch Cử nhân, cụ thể là hai đợt Phiên dịch giải nguyên Gia Khánh năm thứ 21 và Đạo Quang năm thứ 5, vì thế đem gia tộc vào hạng Khoa cử thế gia. Đặc biệt là người anh [[Tái Thượng A]] (赛尚阿). Tái Thượng A vào năm Gia Khánh năm thứ 21 thi đậu, chọn ''Bút thiếp chức nhập sĩ'', vào thời Đạo Quang thăng làm [[Thị lang]], [[Thượng thư]], nhập [[Quân cơ xứ]].
Tái Thượng A ở [[
Năm Hàm Phong thứ 10, lại đem Tái Thượng A gọi lại vào triều, phong làm ''Phó Đô thống'', tuy nhiên nhậm chức không lâu thì ông phải về dưỡng bệnh, năm đầu Quang Tự thì qua đời. Ông có nhiều con, con trưởng là [[Sùng Tự]] (崇绪) nhậm ''Vân Huy sứ'', con trai thứ [[Sùng Hi]] (崇熙) sau chết ở quốc nạn. Thân phụ Hiếu Triết
Gia đình bà tổng cộng năm con gái và một con trai, con trai duy nhất tên [[Bảo Sơ]] (葆初), còn Hiếu Triết
== Hoàng hậu Đại Thanh ==
Năm Đồng Trị thứ 11 ([[1872]]), ngày [[14 tháng 9]], lấy Đôn
Sách tuyên rằng:
Hàng 37 ⟶ 60:
Theo cách người Thanh ghi lại, việc A Lỗ Đặc thị chọn làm Hoàng hậu là đã dự trù từ sớm. Có hai nguyên nhân chủ yếu:
* Nguyên nhân thứ nhất là Sùng Khởi vốn là Trạng nguyên. Mà theo cách nói của dân gian, Hoàng hậu có thân phận làm Trạng nguyên là một điều rất lý tưởng. Ghi chép đương thời khi A Lỗ Đặc thị tuyển tú nhập cung, nhiều người nhận định tất sẽ trở thành Hoàng hậu. Vốn là con nhà khoa bảng, sự thông tuệ văn chương lễ nghĩa của A Lỗ Đặc thị đã sớm truyền khắp kinh thành.
* Nguyên nhân thứ hai, là do xuất thân của bà. Mẹ đẻ của bà là con gái của Trịnh
Khoảng đầu ngày [[3 tháng 2]], khi tiến hành tuyển tú, Từ An Thái hậu là người đề bạt và đưa A Lỗ Đặc thị dự vào đợt tuyển. Trong khi đó, Từ Hi Thái hậu là người rất ghét Đoan Hoa, quyết liệt chọn con gái của [[Phượng Tú]] thuộc dòng dõi Phú Sát thị danh môn, đối chọi với Từ An Thái hậu rất gay gắt. Cụ thể quá trình này, trước mắt vẫn không có hồ sơ công khai minh bạch, nhưng cuối cùng Đồng Trị Đế vẫn chọn A Lỗ Đặc thị làm Hoàng hậu, và điều này khiến Từ Hi Thái hậu rất không vui.
Hàng 43 ⟶ 66:
Hoàng hậu A Lỗ Đặc thị nhập cung vào [[tháng 9]] năm Đồng Trị thứ 11 ([[1872]]), sống trong Tử Cấm Thành đến khi Đồng Trị Đế băng hà vào ngày [[5 tháng 12]] năm Đồng Trị thứ 13 ([[1874]]), sinh hoạt trong cung tầm 3 năm.
Theo nhiều cách nói từ dã sử truyền miệng, A Lỗ Đặc
Tuy nhiên, câu nói này cũng xuất hiện trong truyền khẩu là do Đôn
Qua những câu chuyện trên, dù ít nhiều đúng sai thì có lẽ quả thực mối quan hệ giữa mẹ chồng nàng dâu này có khả năng rất mâu thuẫn. Hoàng hậu A Lỗ Đặc thị xuất thân khoa bảng thế gia, tính cách cương liệt
== Qua đời ==
=== Quá trình ===
Năm Đồng Trị thứ 13 ([[1874]]), ngày [[5 tháng 12]] (âm lịch), tức ngày [[12 tháng 1]] dương lịch năm [[1875]], Đồng Trị Đế băng hà, Từ An Thái hậu và Từ Hi Thái hậu đưa [[Thanh Đức Tông]] Quang Tự
Ngày [[20 tháng 2]] (âm lịch) cùng năm, hơn 74 ngày sau khi Đồng Trị Đế băng, Gia Thuận
Đầu tiên cứ [[Thanh thật lục]] - ''Đức Tông thật lục'' ghi lại:
* Ngày 20 [[tháng giêng]], tầm 1 tuần sau khi Đồng Trị Đế băng, Quang Tự Đế đăng cơ ở [[Điện Thái Hòa (Bắc Kinh)|Thái Hòa điện]], đến trước Lưỡng cung Thái hậu hành lễ, lại đến Trữ Tú cung, trước mặt Gia Thuận
* Ngày [[18 tháng 2]], Đế hầu Từ An Đoan Dụ Khang Khánh
* Ngày [[19 tháng 2]], Đế hầu Từ An Đoan Dụ Khang Khánh
* Ngày [[20 tháng 2]], giờ Dần, Gia Thuận
=== Nguyên nhân cái chết ===
Cái chết của bà về sau được thêu dệt rất nhiều, nổi tiếng nhất là việc bà bị chính Từ Hi Thái hậu giết hại. Tuy nhiên, khả năng này hoàn toàn không thể xảy ra, và một số lý giải được đưa ra:
* Thứ nhất, có thuyết cho rằng Từ Hi Thái hậu là người cuối cùng đến thăm Gia Thuận
* Thứ hai, có thuyết Từ Hi Thái hậu bức bách, bỏ đói Gia Thuận
* Thứ ba, có thuyết nói Đồng Trị Đế còn tại thế, Gia Thuận
* Thứ tư, lấy theo góc độ Nho gia, Gia Thuận
Theo nhật ký của [[Ông Đồng Hòa]], Gia Thuận
== Hậu sự ==
Sau khi Gia Thuận
Năm Quang Tự nguyên niên ([[1875]]), [[tháng 5]], Quang Tự Đế thân đến [[Thái Hòa môn]] ngự chầu, tuyên thụy hiệu của Gia Thuận
Sách thụy văn viết:
▲{{Cquote|[[File:《孝哲毅皇后朝服像》局部 2.jpg|thumb|trái|210px|Hiếu Triết Nghị Hoàng hậu triều phục]]
臣闻紫宸齐体。离功。彤管扬芬。坤顺表安贞之德。奉明禋而有恪。令范如存。熙鸿号于无穷。崇仪告备。钦惟大后。性成孝敬。德著温恭。毓瑞高闳。文定重伣天之表。来嫔京室。含章徵应地之符。配皇极以礼肃。奉宸仪而班政。兰掖型垂。愉婉承颜。笃两宫之孝养。仁慈逮下。遇九卿以宽和。俭勤追宫庭式化。恺悌赞垂裳之治。海㝢腾欢。方期福履永绥。颂星轩之润饰。何意坤仪云邈遐升。路隔层霄。悲深率土。缅怀令则。长炳耀于寰区。宜受大名备钦崇之典礼。谨奉册。宝。曰。孝哲嘉顺淑慎贤明宪天彰圣毅皇后。于戏。勒瑶函而纪实。硕德丕昭。荐玉策以申虔。阐扬观不远。陟降在兹。宝籙常新。与球图而并重。隆名永协。耀金石而流徽。宏启嘉符。茂昌景祚
Hàng 90 ⟶ 112:
Khâm duy Đại hậu, tính thành hiếu kính. Đức trứ ôn cung. Dục thụy cao hoành. Văn định trọng 伣 thiên chi biểu. Lai tần kinh thất. Hàm chương trưng ứng địa chi phù. Phối hoàng cực dĩ lễ túc. Phụng thần nghi nhi ban chính. Lan dịch hình thùy. Du uyển thừa nhan. Đốc lưỡng cung chi hiếu dưỡng. Nhân từ đãi hạ. Ngộ cửu khanh dĩ khoan hòa. Kiệm cần truy cung đình thức hóa. Khải đễ tán thùy thường chi trị. Hải 㝢 đằng hoan. Phương kỳ phúc lí vĩnh tuy. Tụng tinh hiên chi nhuận sức. Hà ý khôn nghi vân mạc hà thăng. Lộ cách tằng tiêu. Bi thâm suất thổ. Miến hoài lệnh tắc. Trường bỉnh diệu vu hoàn khu.
Nghi thụ đại danh bị khâm sùng chi điển lễ, cẩn phụng sách, bảo, viết: '''Hiếu Triết Gia Thuận Thục Thận Hiền Minh Hiến Thiên Chương Thánh Nghị
Vu hí! Lặc dao hàm nhi kỷ thật. Thạc đức phi chiêu. Tiến ngọc sách dĩ thân kiền. Xiển dương quan bất viễn. Trắc hàng tại tư. Bảo lục thường tân. Dữ cầu đồ nhi tịnh trọng. Long danh vĩnh hiệp. Diệu kim thạch nhi lưu huy. Hoành khải gia phù. Mậu xương cảnh tộ.|||Sách thụy văn Hiếu Triết Nghị hoàng hậu}}
Năm Quang Tự thứ 2 ([[1876]]), [[tháng 5]], Ngự sử [[Phạm Đôn Nghiễm]] (潘敦俨) thượng tấu, trong đó nói đến hiện tại quốc nội khí hậu khô hạn, là bởi vì thụy hiệu của Hiếu Triết Nghị
Khi Hiếu Triết Nghị
Năm Quang Tự thứ 5 ([[1879]]), ngày [[21 tháng 3]], Quang Tự Đế đích thân hộ tống Lưỡng cung Thái hậu từ kinh sư khải loan, tham gia Phụng an đại điển, đưa Đế
Năm Quang Tự thứ 26 ([[1900]]), khi
Năm Quang Tự thứ 34 ([[1908]]), [[tháng 12]], Tuyên Thống Đế [[Phổ Nghi]] kế vị, dâng thêm thụy hiệu cho Hiếu Triết Nghị
==Trong văn hóa đại chúng==
|