Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sumqayit”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Infobox settlement
'''Sumqayit''' là thành phố lớn thứ 3 của [[Azerbaijan]]. Thành phố có dân số 263.600 người.
|official_name =Sumqayit
|native_name =
|settlement_type = Thành phố và & Khu tự quản
|image_skyline=Sumgayitdove.jpg
|imagesize=300px
|image_seal =
|seal_size =
|pushpin_map =Azerbaijan
|pushpin_mapsize =300
|coordinates_region = AZ
|subdivision_type = Quốc gia
|subdivision_name = {{flag|Azerbaijan}}
|subdivision_type1 = [[Phân cấp hành chính Azerbaijan|Thành phố]]
|subdivision_name1 =Sumqayit
|leader_title = Mayor
|leader_name = Eldar Azizov
|established_title =
|established_date =
|area_total_km2 = 83
|area_footnotes =
|population_as_of = 2010
|population_total = 312000
|population_density_km2 = 3900
|timezone =[[Azerbaijan Time|AZT]]
|utc_offset = +4
|timezone_DST =[[Giờ Azerbaijan|AZT]]
|utc_offset_DST = +5
|latd=40 |latm=35 |lats=23 |latNS=N
|longd=49|longm=40 |longs=07 |longEW=E
|elevation_m =
|area_code =
|website =
}}
'''Sumgayit''' ({{lang-az|Sumqayıt}}; {{lang-ru|Сумгаит}}; cũng là, '''Sumgait''' và '''Sumqayyt''')'''Sumqayit''' là thành phố lớn thứ 3 của [[Azerbaijan]]. Thành phố nằm gần [[biển Caspi]], cự ly khoảng 31 km từ thủ đô [[Baku]]. Thành phố có dân số 308.700 (tổng điều tra dân số năm 2009), làm cho nó thành phố lớn thứ ba tại Azerbaijan sau khi thủ đô Baku và Ganja. Thành phố có một lãnh thổ của 83 km ². Thành phố được thành lập vào ngày 22 tháng 11 năm 1949. Hai khu định cư trong chính quyền thành phố: Corat và Hacı Zeynalabdin, khu định cư được đặt tên sau nhà kinh doanh dầu và nhà từ thiện Haji Zeynalabdin Taghiyev. Thành phố có [[Đại học Nhà nước Sumqayit]].
 
==Tham khảo==
{{tham khảo}}