Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Oliver Kahn”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 28:
Kahn thi đấu cho đội tuyển quốc gia từ năm 1994 đến 2006. Năm 1996, Kahn trở thành [[Giải vô địch bóng đá châu Âu|nhà vô địch châu Âu]] trong vai trò dự bị cho Andreas Köpke. Năm 2002, anh là Á quân [[Giải vô địch bóng đá thế giới 2002|World Cup]] sau khi phạm phải sai lầm chết người dẫn đến bàn thắng của [[Ronaldo]] trong trận chung kết. Kahn được người hâm mộ đặt cho biệt hiệu là "King Kahn" hay "Der Titan."<ref>{{cite web|language=German|accessdate=11 November 2007| date=13 July 2007|publisher= Vanity Fair|title=Der Titan sagt Servus|url=http://www.vanityfair.de/articles/agenda/oliver-kahn/2007/07/13/02085/ |archiveurl = http://web.archive.org/web/20071210201239/http://www.vanityfair.de/articles/agenda/oliver-kahn/2007/07/13/02085/ <!-- Bot retrieved archive --> |archivedate = 10 December 2007}}</ref>
 
Trận đấu cuối của anh là cho FC Bayern Munich, ngày 27 tháng năm 2008 tại Sân vận động Salt Lake (Yuvabharati Krirangan), Kolkata của Ấn Độ trong thời gian Bayern du đấu ở châu Á năm 2008. Khoảng 120.000 người đã đến xem. Sau 55 phút có mặt trên sân, Kahn được thay ra bởi Rensing.
==Tuổi thơ==
Sinh ngày 15/6/1969 tại Karlsruhe, Oliver Kahn là con trai của cựu cầu thủ Rolf, người từng chơi cho CLB Karlsruher những năm 60. Thừa hưởng sự đam mê hay nói đúng hơn là tình yêu với trái bóng tròn từ người cha, Kahn sớm tìm đến sân cỏ như một lẽ tự nhiên.